Điểm mới của “Tội mua bán người” được sửa đổi tháng 6/2017 so với BLHS năm 2015

455
Đánh giá bài viết

BLHS năm 2015 đã phân tích làm rõ về thủ đoạn phạm tội mua bán người là: “dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác…nội dung mô tả hành vi khách quan tương đồng với quy định của các công ước quốc tế về chống buôn bán người.

 

Ảnh minh họa.

 

Điều 150 BLHS  bổ sung các tình tiết tăng nặng định khung như: Vì động cơ đê hèn; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; Tái phạm nguy hiểm.

Hình phạt tiền được quy định là hình phạt bổ sung được điều chỉnh theo xu hướng tăng lên từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đã tăng lên từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng; Bổ sung hình phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Điểm mới của tội phạm này được sửa đổi tháng 6/2017 so với BLHS năm 2015.

– Cụm từ “hoặc bằng thủ đoạn khác” sửa thành “hoặc thủ đoạn khác”

– Khoản 2 sửa điểm c “gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%” thành “gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 31% đến 60%” và gộp tình tiết c, d làm một tình tiết chung: “Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này”.

– Khoản 3 sửa điểm c “Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên” và bổ sung tình tiết: “Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên”.

Tội phạm xâm hại đến danh dự nhân phẩm của con người. Coi con người như một món hàng hóa để trao đổi trên thị trường. Nạn nhân của tội phạm này có độ tuổi từ đủ 16 tuổi trở lên.

Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc bằng thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

– Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bốc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

– Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

Tội mua bán người trong Điều 150 BLHS năm 2015 đã mô tả các hành vi khách quan tương đồng với công ước quốc tế về buôn bán người, trong đó buôn bán người có nghĩa là việc mua bán, vận chuyển, chuyển giao, chứa chấp và nhận người nhằm mục đích bóc lột bằng cách thức  sử dụng hay đe dọa sử dụng vũ lực hay bằng thủ đoạn khác như ép buộc, bắt cóc, gian lận, lừa gạt…Hành vi chuyển giao người đã hoặc sẽ nhận tiền, lợi ích vật chất vì mục đích bóc lột. Đây là hành vi thể hiện bản chất của tội mua bán người. Trong đó, người chuyển giao người đã hoặc sẽ nhận tiển, lợi ích vật chất hoặc lợi ích phi vật chất vì mục đích bóc lột và người nhận người đã hoặc sẽ trả tiền, lợi ích vật chất vì mục đích bóc lột là những người thực hàng tội phạm.

Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào từ đủ 14 tuổi trở lên có năng lực TNHS.

Lỗi của người phạm tội này là cố ý trực tiếp với mục đích vụ lợi hoặc mục đích bóc lột hay mục đích vô nhân đạo khác.

Điều 150 BLHS năm 2015 quy định các khung hình phạt sau đây:

Người phạm tội có thể bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm nếu phạm tội thuộc quy định tại khoản 1.

Người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm: Có tổ chức; Vì động cơ đê hèn; Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%; gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này; Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; Đối với từ 02 đến 05 người; Phạm tội 02 lần trở lên.

Trong đó vì động cơ đê hèn là xuất phát từ những động cơ xấu xa, ích kỷ, hèn hạ của người phạm tội. Ví dụ như trường hợp vì  muốn trả thù gia đình nạn nhân khi không đồng ý cho mình kết hôn nên lừa bán đối tượng hoặc do muốn được hưởng thừa kế mà đem bán người thân của mình…

Người phạm thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì có thể bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: Có tính chất chuyên nghiệp; Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân; Gây thương tích, gây tổn hại sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên; Làm nạn nhân chết hoặc tự sát; Đối với 06 người trở lên; tái phạm nguy hiểm.

 Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Điều 150. Tội mua bán người

1. Người nào dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực, lừa gạt hoặc thủ đoạn khác thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để giao, nhận tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác;

b) Chuyển giao hoặc tiếp nhận người để bóc lột tình dục, cưỡng bức lao động, lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân hoặc vì mục đích vô nhân đạo khác;

c) Tuyển mộ, vận chuyển, chứa chấp người khác để thực hiện hành vi quy định tại điểm a hoặc điểm b khoản này.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 08 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vì động cơ đê hèn;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%, nếu không thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 3 Điều này;

d) Đưa nạn nhân ra khỏi biên giới của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;

đ) Đối với từ 02 người đến 05 người;

e) Phạm tội 02 lần trở lên.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Đã lấy bộ phận cơ thể của nạn nhân;

c) Gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe hoặc gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

d) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát;

đ) Đối với 06 người trở lên;

e) Tái phạm nguy hiểm.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt quản chế, cấm cư trú từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Tiêu Dao