Sự khác nhau giữa Tội tham ô tài sản và Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

6850
Đánh giá bài viết

Cả hai hành vi phạm tội tham ô tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản đều xâm phạm đến quyền sở hữu, sự hoạt động đúng đắn của cơ quan Nhà nước; Cá nhân phạm tội đều là những người có chức vụ, quyền hạn; Đều lợi dụng chức vụ, quyền hạn của mình chiếm đoạt tài sản; Về mặt khách quan: đều là tội cấu thành vật chất; Về mặt chủ quan: đều là lỗi cố ý trực tiếp với mục đích tư lợi. Tuy nhiên, tội tham ô tài sản và lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản có rất nhiều điểm khác nhau:

 

Ảnh minh họa.

 

– Khái niệm:

+ Tội tham ô: Hành vi lợi dụng chức vụ, quyền hạn  chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm  quản lý với giá trị từ hai triệu đồng trở lên  hoặc dưới hai triệu đồng.

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài  sản: Hành vi cố ý dịch chuyển 1 cách trái pháp  luật tài sản của người khác thành tài sản  của mình hoặc cho người khác mà mình  quan tâm bằng thủ đoạn lạm dụng tín  nhiệm có giá trị từ bốn triệu đồng đến dưới  năm mươi triệu đồng hoặc dưới bốn triệu  đồng.

Chủ thể:

+ Tội tham ô: Người có chức vụ, quyền hạn, đồng thời  phải là người có trách nhiệm quản lý đối  với tài sản chiếm đoạt.

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài  sản: Người đủ năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS.

Đối tượng  tác động:

+ Tội tham ô: Tài sản bị chiếm đoạt do chính người  phạm tội quản lí

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài  sản: Tài sản bị chiếm đoạt do người khác quản  lí, đó có thể là tài sản của Nhà nước.

Dấu hiệu  phạm tội:

+ Tội tham ô: Lơi dụng chức vụ, quyền hạn để chiếm  đoạt, đánh tráo tài sản do mình quản lí  thành tài sản cá nhân, làm mất đi 1 khối  lượng tài sản nhất định của nhà nước hoặc  cơ quan, tổ chức mà người đó quản lí.

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài  sản: Lợi dụng lòng tin của người khác để vay,  mượn, thuê tài sản hoặc uy hiếp tinh thần  chủ tài sản buộc họ giao tài sản. Sau đó,  sử dụng thủ đoạn gian dối, bỏ trốn chiếm  đoạt tài sản vào mục đích bất hợp pháp.

Căn cứ  pháp lý:

+ Tội tham ô: Điều 353 Bộ luật hình sự 2015

+ Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài  sản: Điều 175 Bộ luật hình sự 2015

– Hình phạt:

+ Điều 353. Tội tham ô tài sản

1. Người nào lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản mà mình có trách nhiệm quản lý trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn;

e) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

g) Ảnh hưởng xấu đến đời sống của cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong cơ quan, tổ chức.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

6. Người có chức vụ, quyền hạn trong các doanh nghiệp, tổ chức ngoài Nhà nước mà tham ô tài sản, thì bị xử lý theo quy định tại Điều này.

+ Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

1. Người nào thực hiện một trong những hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;

b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức; đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Quang Thắng