Tìm hiểu nội dung BLHS năm 2015 tại Điều 355 về “Tội lợi dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản”

23865
Đánh giá bài viết

Tội phạm này xâm hại quan hệ xã hội bảo đảm tính đúng đắn và có trật tự của hoạt động thực hiện công vụ. Đồng thời, tội phạm cũng xâm hại quan hệ sở hữu tài sản, tuy nhiên khác với tội tham ô tài sản thì ở tội phạm này người phạm tội xâm hại quyền sở hữu tài sản của người khác chứ không phải là tài sản của họ có trách nhiệm quản lý.

Ảnh minh họa.

Hành vi khách quan của tội này là hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác bằng thủ đoạn lạm dụng chức vụ, quyền hạn. Khi thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản, người phạm tội trước hết dựa trên cơ sở chức vụ, quyền hạn có thực của mình và đã vượt ra ngoài phạm vi của chức vụ, quyền hạn đó.

Hành vi chiếm đoạt tài sản của người khác ở tội phạm này có thể được thực hiện dưới những hình thức khác nhau như:

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn uy hiếp tinh thần người khác để chiếm đoạt tài sản của họ; đây là trường hợp người phạm tội đã sử dụng chức vụ, quyền hạn để đe dọa, cưỡng bức người khác, chiếm đoạt tài sản của họ. Người bị đe dọa vì sợ gây thiệt hại nên phải để cho người có chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản.

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn lừa dối người khác chiếm đoạt tài sản của họ: đây là trường hợp người phạm tội vượt quá chức vụ, quyền hạn của mình đưa ra những thông tin không đúng sự thực với người khác về việc giao tài sản và chiếm đoạt tài sản trên cơ sở người bị lừa dối tin và giao tài sản.

+ Lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác được giao cho người phạm tội trên cơ sở tín nhiệm: đây là trường hợp người có chức vụ, quyền hạn được người khác tín nhiệm giao tài sản nhưng đã lạm dụng sự tín nhiệm đó và chiếm đoạt tài sản.

Hành vi lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác cấu thành tội phạm khi thỏa mãn mộ trong các dấu hiệu sau:

+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ hai triệu đồng trở lên;

+ Giá trị tài sản bị chiếm đoạt dưới hai triệu đồng nhưng đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

+ Giá trị tài sản chiếm đoạt dưới hai triệu đồng nhưng đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt: là người có chức vụ, quyền hạn.

Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp. Động cơ phạm tội là vụ lợi.

Điều 355 BLHS năm 2015 quy định 4 khung hình phạt:

– Khung 1. Khung cơ bản có mức phạt tù từ 01 năm đến 06 năm.

– Khung 2. Khung tăng nặng có mức phạt tù từ 06 năm đến 13 năm nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây: có tổ chức; dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; Phạm tội 02 lần trở lên; Chiếm đoạt tài sản có trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng. Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

– Khung 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm: Chiếm đoạt tài sản trị giá  từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng; Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng; Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

– Khung 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân: Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên

Hình phạt bổ sung:Người phạm tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản  còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến dưới 1.00.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Có thể thấy so với BLHS năm 1999 thì hình phạt bổ sung đối với tội phạm này đã được quy định mở rộng. Cụ thể, hình phạt tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản mới được quy định bổ sung đối với tội phạm này trong BLHS năm 2015.

Điều 355. Tội lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản

1. Người nào lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 100.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 06 năm:

a) Đã bị xử lý kỷ luật về hành vi này mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại Mục 1 Chương này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 06 năm đến 13 năm:

a) Có tổ chức;

b) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

c) Phạm tội 02 lần trở lên;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

đ) Gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đến dưới 3.000.000.000 đồng;

e) Chiếm đoạt tiền, tài sản dùng vào mục đích xóa đói, giảm nghèo; tiền, phụ cấp, trợ cấp, ưu đãi đối với người có công với cách mạng; các loại quỹ dự phòng hoặc các loại tiền, tài sản trợ cấp, quyên góp cho những vùng bị thiên tai, dịch bệnh hoặc các vùng kinh tế đặc biệt khó khăn.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 13 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng;

b) Gây thiệt hại về tài sản từ 3.000.000.000 đồng đến dưới 5.000.000.000 đồng;

c) Dẫn đến doanh nghiệp hoặc tổ chức khác bị phá sản hoặc ngừng hoạt động;

d) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 1.000.000.000 đồng trở lên;

b) Gây thiệt hại về tài sản 5.000.000.000 đồng trở lên.

5. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm, có thể bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Quang Thắng