BLHS năm 2015 đã sửa tên điều luật “Tội giao cấu với trẻ em” thành “Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi”.

31741
Đánh giá bài viết

Tại Điều 142 và điều 144, BLHS năm 2015 bổ sung thêm một khoản để chia nhỏ các trường hợp phạm tội quy định hình phạt tương ứng đồng thời quy định chặt chẽ các trường hợp phạm tội không thuộc trường hợp quy định của Bộ luật này. Bổ sung tình tiết tăng nặng định khung “Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh”. Bổ sung hình phạt bổ sung: “Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm”.

 

Ảnh minh họa.

 

– Khách thể của tội phạm: Tội phạm xâm phạm sự phát triển bình thường về thể chất và sinh lý của trẻ em trong độ tuổi từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi.

– Mặt khách quan của tội phạm:

Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi là hành vi của một người đã thành niên quan hệ tình dục bằng hình thực giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi được các em thuận tình.

Mặt khách quan của tội phạm được thể hiện ở hành vi của người đã thành niên giao cấu với trẻ em trong độ tuổi này, có sự thuận tình của các em. Các em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi chưa phát triển đầy đủ về tâm sinh lý và sức khỏe, nhất là cơ quan sinh dục, do đó giao cấu với đối tượng này sẽ gây nguy hiểm cho sự phát triển bình thường của các em, đặc biệt, gây tác hại đến sự phát triển đạo đức, nhân cách của các em, ảnh hưởng đến danh dự, phẩm giá của các em cả hiện tại và sau này. Ở lứa tuổi này, các em còn hạn chế về nhận thức, kinh nghiệm sống nên việc quyết định tình dục không được đúng đắn, dễ cảm tình, bị rủ rê.

Việc đồng tình thỏa thuận giao cấu với trẻ em dưới 13 tuổi thì còn coi là phạm tội hiếp dâm trẻ em.

– Chủ thể của tội phạm: Người đã thành niên (đủ 18 tuổi trở lên) có năng lực TNHS.

– Mặt chủ quan của tội phạm: Tội phạm được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội và nạn nhân có sự đồng tình thỏa thuận giao cấu với nhau.

– Điều 145 BLHS năm 2015 quy định 3 khung hình phạt:

+ Khung 1. Quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này.

+ Khung 2. Quy định hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm áp dụng đối với trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết định khung tăng nặng sau: (xem phân tích tại Điều 144).

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân là hành vi giao cấu với trẻ em mà giữa người phạm tội và trẻ em có cùng dòng máu về trực hệ, anh chị em cùng cha mẹ, anh chị em cùng cha khác mẹ hoặc cùng mẹ khác cha.

d) Làm nạn nhân có thai;

e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

f) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

+ Khung 3. Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với một trong các trường hợp sau:

Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 61% trở lên. Đánh giá mức độ gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân phải căn cứ vào kết luận giám định pháp y theo quy định tại Thông tư số 20/2014/TT-BYT ngày 02/6/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tỷ lệ tổn thương cơ thể sử dụng trong giám định pháp y, pháp y tâm thần.

– Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

Điều 145. Tội giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi

1. Người nào đủ 18 tuổi trở lên mà giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 142 và Điều 144 của Bộ luật này, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Có tính chất loạn luân;

d) Làm nạn nhân có thai;

đ) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

e) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

b) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

 

Tiêu Dao