Dự thảo Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng dự án Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

66
Đánh giá bài viết

Cổng Thông tin điện tử Công an tỉnh Quảng Bình xin giới thiệu tới độc giả dự thảo Đánh giá tác động của chính sách trong đề nghị xây dựng dự án Luật xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam do Bộ Công an dự thảo.

 

Ảnh minh họa.

 

Toàn văn Dự thảo Báo cáo như sau:

I. XÁC ĐỊNH VẤN ĐỀ BẤT CẬP TỔNG QUAN

1. Bối cảnh xây dựng chính sách

a) Yêu cầu về sự thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật

– Quyền đi lại của công dân đã được quy định và điều chỉnh theo từng giai đoạn và tại nhiều văn bản pháp luật, như: Nghị định số 389-TTg/NĐ ngày 27/10/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc cấp hộ chiếu; Nghị định 390-TTg/NĐ ngày 27/10/1959 của Thủ tướng Chính phủ quy định việc thị thực, hộ chiếu, Nghị định số 24-CP ngày 24/3/1995 về thủ tục xuất, nhập cảnh; Nghị định số 05/2000/NĐ-CP về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, nay là Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (được sửa đổi, bổ sung tại hai Nghị định là Nghị định số 65/2012/NĐ-CP ngày 06/9/2012 và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP ngày 16/10/2015). Căn cứ theo quy định tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP, các Bộ đã ra nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện: Bộ Công an đã ban hành Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29 tháng 11 năm 2007 hướng dẫn việc cấp, sửa đổi hộ chiếu phổ thông ở trong nước theo Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007, Thông tư số 07/2013/TT-BCA ngày 30 tháng 01 năm 2013 sửa đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 27/2007/TT-BCA ngày 29/11/2007; Thông tư số 29/2016/TT-BCA ngày 06/7/2016 hướng dẫn việc cấp, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu phổ thông ở trong nước cho công dân Việt Nam (thay thế 02 Thông tư trên). Bộ Công an và Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư liên tịch số 08/2009/TTLT/BCA-BNG ngày 06/10/2009 hướng dẫn cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân Việt Nam ở nước ngoài (sửa đổi tại Thông tư số 08/2013/TTLT/BCA-BNG ngày 20/8/2013), Bộ Ngoại giao ban hành Thông tư số 02/2013/TT-BNG ngày 25/6/2013 hướng dẫn việc cấp, gia hạn, sửa đổi, bổ sung hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ và  cấp công hàm đề nghị cấp thị thực; Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư số 07/2012/TT-BGTVT ngày 21/3/2012 và Thông tư số 04/2013/TT-BGTVT ngày 01/4/2013 sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2012 trong đó quy định việc cấp hộ chiếu thuyền viên.

– Ngày 24/6/2014, Quốc hội ban hành Luật số 56/2014/QH13 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quốc tịch số 24/2008/QH12, quy định “người Việt Nam định cư ở nước ngoài chưa mất quốc tịch Việt Nam mà không có giấy tờ chứng minh quốc tịch Việt Nam theo quy định tại Điều 11 của Luật này thì đăng ký với cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam”. Căn cứ quy định của Luật, ngày 17/10/2014, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 97/2014/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam, trong đó quy định trình tự, thủ tục đăng ký để được xác định có quốc tịch Việt Nam và cấp hộ chiếu Việt Nam (khoản 4 Điều 1 của Nghị định sửa đổi Điều 20 của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP). Ngoài ra, thời gian qua nhiều Luật mới hoặc sửa đổi bổ sung được ban hành, trong đó có quy định liên quan đến hoạt động xuất nhập cảnh, đòi hỏi các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh  phải tương thích với các văn bản quy phạm pháp luật này, như: Bộ luật Hàng hải, Luật Quản lý thuế.

– Hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là vấn đề quan trọng và trong thời gian gần đây có những diễn biến khá phức tạp cần được Nhà nước quan tâm và đây là vấn đề cần phải tổng kết từ thực tiễn quản lý nhà nước một cách toàn diện để có cơ sở đề xuất xây dựng luật.

– Có thể thấy, hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh, đi lại của công dân Việt Nam và thủ tục cấp hộ chiếu, giấy tờ có giá trị thay thế hộ chiếu hiện được quy định và ban hành ở nhiều văn bản và qua nhiều lần sửa đổi, bổ sung, do đó việc xây dựng Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam để luật hóa nhằm giảm bớt văn bản hướng dẫn thi hành, bảo đảm hoạt động quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam bao gồm cả người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam là cần thiết, đảm bảo tương ứng với Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.

b) Yêu cầu phù hợp với quy định của Hiến pháp

– Sự ra đời của Hiến pháp năm 2013 là một bước tiến vượt bậc trong việc bảo vệ quyền con người và quyền công dân (quy định 21 điều về quyền con người, 15 điều quy định về quyền công dân). Điều 14 Hiến pháp quy định:     “1. Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật; 2.Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng” và một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013 là quyền đi lại: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định” (Điều 22). Tuy nhiên hiện nay, quy định công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh đang được điều chỉnh tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Điều 21).  

– Hiến pháp cũng thể hiện rõ người Việt Nam định cư ở nước ngoài là bộ phận không tách rời của cộng đồng dân tộc Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khuyến khích và tạo điều kiện để người Việt Nam định cư ở nước ngoài giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc Việt Nam, giữ quan hệ gắn bó với gia đình và quê hương, góp phần xây dựng quê hương, đất nước nhưng các quy định liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh của người Việt Nam định cư ở nước ngoài (việc đăng ký giữ quốc tịch và cấp hộ chiếu Việt Nam) đang quy định Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam.

– Để đảm bảo thực hiện đầy đủ quyền ra nước ngoài của công dân, quy định cụ thể các trường hợp công dân chưa được xuất cảnh như quy định của Hiến pháp “chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của Luật”, thì việc xây dựng Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, trong đó có người Việt Nam định cư ở nước ngoài còn quốc tịch Việt Nam là cần thiết.

c) Yêu cầu hội nhập quốc tế

Trong xu thế hội nhập quốc tế càng ngày càng sâu rộng, lưu lượng công dân Việt Nam xuất cảnh ra nước ngoài học tập, công tác, lao động, du lịch… ngày càng tăng cao. Để đáp ứng nhu cầu xuất cảnh từ trong nước ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước của nhân dân, công tác quản lý xuất nhập cảnh đã được cải tiến, đơn giản hóa. Các quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày càng thông thoáng. Nếu như trước đây quy định công dân Việt Nam xuất cảnh phải có hộ chiếu và thị thực xuất cảnh hoặc thị thực xuất nhập cảnh và hồ sơ bao gồm rất nhiều giấy tờ để chứng minh mục đích xuất cảnh thì nay, theo xu thế hội nhập, pháp luật quy định công dân được quyền cấp hộ chiếu để xuất cảnh và không phải nêu mục đích xuất cảnh. Tuy nhiên, do hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam không chỉ được điều chỉnh bởi pháp luật Việt Nam mà còn liên quan đến pháp luật của nước mà công dân Việt Nam có nhu cầu nhập cảnh hoặc liên quan đến thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam là thành viên nên việc tiếp tục nghiên cứu, cải cách thủ tục hành chính, nhất là ứng dụng khoa học công nghệ trong giải quyết các thủ tục, tạo điều kiện thuận lợi trong việc cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân là cần thiết.

  1. Mục tiêu xây dựng chính sách

Việc xây dựng Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cần bảo đảm các mục tiêu cụ thể sau:

a) Thể chế hoá đầy đủ, kịp thời quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền công dân, cụ thể là quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước.

b) Hoàn thiện hành lang pháp lý về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, tạo nhận thức thống nhất và đầy đủ về công tác quản lý nhà nước về xuất nhập cảnh trong thời gian tới, bảo đảm tính hợp hiến và tương thích với Luật Quốc tịch.

c) Khắc phục những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; tạo điều kiện phân tích, đánh giá tổng thể tình hình xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trong thời gian qua; từ đó, đưa ra những giải pháp hoàn thiện các quy định của pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

d) Bảo đảm công khai, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục; theo hướng quy định cụ thể trình tự, thủ tục liên quan đến việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam trong Luật, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân có nhu cầu xuất cảnh, nhập cảnh.

e) Bảo đảm công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam nói chung, của cán bộ, công chức đi công tác nước ngoài được cấp hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ nói riêng.

II. ĐÁNH GIÁ TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH

1. Chính sách 1: Chính sách về các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cấp cho công dân Việt Nam

 1.1. Xác định vấn đề bất cập

Nghị định số 136/2007/NĐ-CP và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Nghị định số 136/2007/NĐ-CP quy định cụ thể các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam đã góp phần đảm bảo cơ sở pháp lý thống nhất trong quản lý nhà nước về giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh. Tuy nhiên, qua 10 năm thi hành, thực tế đã phát sinh một số vấn đề bất cập, vướng mắc, không còn phù hợp với thực tiễn quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh như quy định về Hộ chiếu thuyền viên, Giấy thông hành nhập xuất cảnh và Giấy thông hành hồi hương. Hộ chiếu thuyền viên được cấp cho thuyền viên hoạt động trên tàu biển để xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu cảng biển quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế phát sinh nhiều trường hợp phải xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu khác như việc thay đổi thuyền viên, thuyền viên bị ốm hoặc vì lý do khác về nước phải xin ý kiến của cơ quan chức năng của nước thẩm quyền nơi tàu neo đậu. Để khắc phục những khó khăn trên, hầu hết các thuyền viên mặc dù đã được cấp hộ chiếu thuyền viên vẫn đề nghị cấp hộ chiếu phổ thông nên các thuyền viên có cả hộ chiếu phổ thông và hộ chiếu thuyền viên.

Nghị định số 97/2014/NĐ-CP ngày 17/10/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 78/2009/NĐ-CP ngày 22/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Quốc tịch Việt Nam thì đối với  người Việt Nam định cư ở nước ngoài (NVNĐCNN) đã xác định có quốc tịch Việt Nam sẽ được cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài cấp hộ chiếu (nếu có yêu cầu); khi họ có nhu cầu về nước đăng ký thường trú thì sử dụng ngay hộ chiếu này nhập cảnh và trực tiếp đăng ký với cơ quan chức năng theo quy định của Luật Cư trú. Như vậy, lượng NVNĐCNN có nguyện vọng hồi hương và về nước đăng ký thường trú tại cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài sẽ giảm đi đáng kể. Trình tự, thủ tục cấp Giấy thông hành hồi hương cho NVNĐCNN được quy định tại Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BCA-BNG ngày 12/5/2009. Tuy nhiên, thực hiện phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Ngoại giao ban hành kèm theo Nghị quyết số 50/2012/NQ-CP, ngày 30/6/2016 Bộ Công an và Bộ Ngoại giao đã ban hành Thông tư liên tịch số 04/2016/TTLT-BCA-BNG bãi bỏ Thông tư liên tịch số 05/2009/TTLT-BCA-BNG. Như vậy, trên thực tế hiện nay đã không cấp Giấy thông hành hồi hương.

Hiện nay, hộ chiếu và căn cước công dân (sau đây gọi là CCCD) là giấy tờ pháp lý của công dân (giấy tờ tùy thân); trong đó mẫu CCCD đã được quy định trong Luật Căn cước công dân (Điều 18). Do đó, Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cũng cần thiết phải quy định về nội dung thông tin hộ chiếu để phù hợp với các văn bản quy phạm pháp luật liên quan của Việt Nam  và tương thích với pháp luật quốc tế.

Xuất phát từ những bất cập nêu trên, trong đề nghị xây dựng Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam sẽ đề xuất 02 giải pháp chính sách mới: 1) Bỏ quy định về Hộ chiếu thuyền viên, Giấy thông hành xuất nhập cảnh, Giấy thông hành hồi hương; 2) Bổ sung quy định về nội dung, hình thức của hộ chiếu và Giấy thông hành.

1.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề

– Khắc phục những khó khăn, vướng mắc phát sinh trên thực tiễn về Hộ chiếu thuyền viên, Giấy thông hành nhập xuất cảnh và Giấy thông hành hồi hương.

– Thể chế hoá đầy đủ, kịp thời quy định của Hiến pháp năm 2013 về  quyền con người, quyền công dân, cụ thể là quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước.

– Đảm bảo tương thích với các văn bản quy phạm pháp luật mới được ban hành như Bộ luật Hàng hải, Luật Căn cước công dân, Luật Quốc tịch.

– Đảm bảo phù hợp với thông lệ quốc tế về mẫu hộ chiếu.

1.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề

1.3.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

1.3.2. Giải pháp 2:

– Bỏ quy định về Hộ chiếu thuyền viên, Giấy thông hành nhập xuất cảnh và Giấy thông hành hồi hương.

– Bổ sung quy định về nội dung .

1.4. Đánh giá tác động của giải pháp

  • Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

* Tác động về kinh tế: không làm phát sinh các chi phí với nhà nước, các tổ chức và người dân; không phát sinh chi phí xây dựng văn bản.

* Tác động về xã hội: Giải pháp này không giải quyết được các vướng mắc, hạn chế phát sinh trên thực tiễn từ việc thi hành pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh hiện tại (xin xem chi tiết tại Báo cáo công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam).

* Tác động về giới: chính sách không ảnh hưởng đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới do chính sách được áp dụng chung, không có sự phân biệt về giới.

* Tác động về thủ tục hành chính: Chính sách không làm phát sinh mới thủ tục hành chính.

* Tác động đối với hệ thống pháp luật: không có

1.4.2. Giải pháp 2:

– Bỏ quy định về Hộ chiếu thuyền viên, Giấy thông hành nhập xuất cảnh và Giấy thông hành hồi hương.

– Bổ sung quy định về nội dung, hình thức của hộ chiếu và Giấy thông hành.

* Tác động về kinh tế:

– Đối với nhà nước: bỏ quy định về Hộ chiếu thuyền viên, Giấy thông hành xuất nhập cảnh và Giấy thông hành hồi hương sẽ tiết kiệm chi phí cho nhà nước trong việc sản xuất ba loại giấy tờ này. Đồng thời, tiết kiệm thời gian và chi phí giải quyết thủ tục hành chính liên quan đến việc cấp ba loại giấy tờ này.

* Tác động về xã hội:

– Tác động tích cực: Nghị định 136/2007/NĐ-CP và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP quy định 08 loại, chia làm hai nhóm: Hộ chiếu quốc gia gồm 03 loại (Hộ chiếu ngoại giao; Hộ chiếu công vụ và Hộ chiếu phổ thông), Giấy tờ khác gồm 05 loại (Hộ chiếu thuyền viên; Giấy thông hành biên giới, Giấy thông hành nhập, xuất cảnh; Giấy thông hành hồi hương và Giấy thông hành). Việc quy định nhiều loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cấp cho công dân Việt Nam dẫn đến sự phức tạp trong quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh. Tuy nhiên, hiệu quả quản lý nhà nước trong lĩnh vực này lại chưa thực sự hiệu quả (Giấy thông hành nhập xuất cảnh, Giấy thông hành hồi hương), cá biệt còn phát sinh vướng mắc, bất cập trên thực tế (Hộ chiếu thuyền viên). Do vậy, chính sách bỏ bớt 03 loại giấy tờ này sẽ góp phần giảm sự phức tạp về hệ thống giấy tờ trong quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân, đảm bảo công khai, minh bạch, đơn giản hóa các thủ tục trong hoạt động xuất nhập cảnh, mặt khác góp phần tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh trên thực tế.

– Theo quy định của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP thì Chính phủ giao Bộ Công an “ban hành mẫu các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh và các biểu mẫu cần thiết sau khi tham khảo ý kiến các bộ, ngành liên quan; in ấn, quản lý và cung ứng ấn phẩm trắng các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho các cơ quan cấp phát các loại giấy tờ này”. Tuy nhiên, hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về các nội dung, thông tin “cứng” bắt buộc phải có của giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh. Điều này đã dẫn đến tình trạng tùy tiện trong việc cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân. Việc quy định nội dung, thông tin phải có trong hộ chiếu và Giấy thông hành sẽ tránh được sự tùy tiện trong quá trình cấp, sử dụng và quản lý các loại giấy tờ này.

– Tác động tiêu cực: Việc quy định chính sách mẫu hộ chiếu trên toàn quốc có thể phát sinh sự không thống nhất về mẫu hộ chiếu trong giai đoạn chuyển tiếp sau khi Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được ban hành và có hiệu lực. Tuy nhiên, sự không thống nhất này chỉ phát sinh trong thời gian nhất định, và sẽ chấm dứt tác động tiêu cực khi mẫu hộ chiếu mới được sử dụng phổ biến trên toàn quốc.

* Tác động về giới: chính sách không ảnh hưởng đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới do chính sách được áp dụng chung, không có sự phân biệt về giới.

* Tác động về thủ tục hành chính: Chính sách sẽ giảm 03 thủ tục hành chính về trình tự, thủ tục xin cấp 03 loại giấy này.

Bên cạnh đó, chính sách này có thể phát sinh chi phí tuân thủ thủ tục hành chính đối với người dân đổi sang mẫu hộ chiếu mới.

* Tác động đối với hệ thống pháp luật: việc ban hành Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam với 02 giải pháp về bổ sung quy định nội dung, thông tin hộ chiếu và Giấy thông hành và bỏ 03 loại giấy tờ nêu trên đảm bảo cụ thể hóa quyền công dân quy định trong Hiến pháp, cụ thể Điều 23 Hiến pháp quy định: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định.”; chính sách cũng góp phần thể chế hóa quan điểm, chủ trương của Đảng[1] và Nhà nước trong xu thế hội nhập, phù hợp với thông lệ quốc tế.

1.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn: Giải pháp 2 và thẩm quyền ban hành chính sách là Quốc hội

  1. Chính sách 2: Chính sách về đối tượng được cấp các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh.

2.1. Xác định vấn đề bất cập

Những năm qua, thực hiện đường lối đối ngoại và chủ trương tăng cường hội nhập quốc tế của Đảng và Nhà nước, nhu cầu giao lưu quốc tế của công dân ngày càng tăng nên số lượng công dân đề nghị cấp hộ chiếu để xuất cảnh ra nước ngoài học tập, lao động, du lịch, làm việc ngày càng cao. Số liệu thống kê hàng năm cho thấy số người có nhu cầu xuất nhập cảnh năm sau luôn cao hơn năm trước.

Theo quy định của Chính phủ, Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ được cấp cho cán bộ, công chức được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cử ra nước ngoài thực hiện công vụ nhà nước, đồng thời giao cho thủ trưởng cơ quan có thẩm quyền cử cán bộ, công chức ra nước ngoài có trách nhiệm ban hành quy chế quản lý việc ra nước ngoài của cán bộ, công chức do mình quản lý. Thực tế cho thấy có tình trạng cán bộ, công chức sử dụng hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ để xuất cảnh về việc riêng, trái với quy định của Chính phủ gây khó khăn cho công tác quản lý của cơ quan chức năng và ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Nhà nước, nhất là những trường hợp ra nước ngoài vi phạm pháp luật nước sở tại.

Về cơ bản, nội dung chính sách về các đối tượng được cấp các giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh kế thừa quy định của Nghị định 136/2007/NĐ-CP và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP. Chính sách này được ban hành dưới dạng quy định ở tầm Luật.

2.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề

– Góp phần hoàn thiện hành lang pháp lý về xuất nhập cảnh theo chủ trương cải cách hành chính của Đảng và Nhà nước ta, thực hiện cam kết trong các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên;

– Đảm bảo tính tương thích và đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành (thể chế hóa tinh thần Hiến pháp 2013, chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập quốc tế, về đối ngoại, tương thích với Luật Quốc tịch, Luật Căn cước công dân…);

– Phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; đồng thời bảo vệ hoạt động hợp pháp của công dân trong quá trình xuất cảnh, nhập cảnh.

2.3. Giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề

2.3.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

2.3.2. Giải pháp 2: Quy định rõ ràng, cụ thể các đối tượng được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ở tầm Luật và gắn liền việc cấp Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ với mục đích chuyến đi.

2.4. Đánh giá tác động của giải pháp

2.4.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

* Tác động về kinh tế: không làm phát sinh các chi phí với nhà nước, các tổ chức và người dân; không phát sinh chi phí xây dựng văn bản.

* Tác động về xã hội: Giải pháp này không giải quyết được các vướng mắc, hạn chế phát sinh trên thực tiễn từ việc thi hành pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh hiện tại (xin xem chi tiết tại Báo cáo công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam).

* Tác động về giới: Không ảnh hưởng đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới do chính sách được áp dụng chung, không có sự phân biệt về giới.

* Tác động về thủ tục hành chính: Không làm phát sinh mới thủ tục hành chính.

* Tác động đối với hệ thống pháp luật: Không có

2.4.2. Giải pháp 2: Quy định rõ ràng, cụ thể các đối tượng được cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam ở tầm Luật và gắn liền việc cấp Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ với mục đích chuyến đi.

* Tác động về kinh tế:

Chính sách quy định cụ thể, rõ ràng các đối tượng thuộc diện cấp Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ, Hộ chiếu phổ thông, Giấy thông hành, Giấy thông hành biên giới kế thừa quy định của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP và Nghị định số 94/2015/NĐ-CP. Do đó, Nhà nước, tổ chức, và người dân sẽ không phát sinh thêm các chi phí liên quan.

Với chủ trương thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về hội nhập, về đối ngoại, chính sách này sẽ góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước phục vụ công cuộc hội nhập quốc tế sâu rộng, toàn diện của Đảng và Nhà nước.

* Tác động về xã hội:

Việc quy định cụ thể, rõ ràng các đối tượng thuộc diện cấp các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh ở tầm Luật sẽ góp phần thể chế hóa chủ trương của Đảng và Nhà nước về chính sách hội nhập quốc tế, chính sách đối ngoại; đồng thời thúc đẩy phát triển du lịch, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân có cơ hội học tập, làm việc ở nước ngoài.

Chính sách này, đồng thời đảm bảo tính công khai, minh bạch của Nhà nước trong việc cấp các loại giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh; hạn chế tình trạng tùy tiện hoặc lạm dụng trong việc cấp các loại giấy tờ này hoặc lợi dụng các loại hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ vào việc cá nhân, có thể ảnh hưởng đến uy tín của Nhà nước.

* Tác động về giới: Chính sách không ảnh hưởng đến cơ hội, điều kiện, năng lực thực hiện và thụ hưởng các quyền, lợi ích của mỗi giới.

* Tác động về thủ tục hành chính: Chính sách không làm phát sinh các thủ tục hành chính mới.

* Tác động đối với hệ thống pháp luật:

– Chính sách được quy định nâng thành Luật (so với Nghị định như trước đây) sẽ góp phần đảm bảo tính tương thích, đồng bộ với hệ thống pháp luật hiện hành, cụ thể khoản 1 Điều 14 của Hiến pháp năm 2013 quy định: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Chính sách quy định cụ thể, minh bạch đối tượng được cấp Hộ chiếu phổ thông là mọi công dân Việt Nam, trừ trường hợp thuộc diện chưa được cấp giấy tờ xuất cảnh, nhập cảnh sẽ góp phần đảm bảo quyền tự do đi lại của công dân quy định tại Điều 23 của Hiến pháp.

– Bảo đảm sự phù hợp với Công ước Viên về ngoại giao, ngày 18/4/1961.

– Bên cạnh đó, chính sách được quy định ở tầm Luật sẽ tác động nâng cao nhận thức và hoạt động của các bộ, ngành, địa phương và cá nhân có liên quan đến việc xuất cảnh ra nước ngoài, các bộ, ngành, địa phương nhận thức rõ hơn về trách nhiệm trong hoạt động của mình, qua đó góp phần đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh.

2.5. Kiến nghị lựa chọn giải pháp: Lựa chọn giải pháp 2 và cơ quan có thẩm quyền ban hành chính sách là Quốc hội.

3. Chính sách 3: Trình tự, thủ tục cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh

2.1. Xác định vấn đề bất cập

Qua thực tiễn triển khai công tác quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam cho thấy, trình tự, thủ tục và thẩm quyền cấp các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam vẫn còn một số tồn tại, hạn chế. Cụ thể là thẩm quyền cấp các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam được giao cho nhiều cơ quan khác nhau thực hiện, chẳng hạn như Bộ Công an, Bộ Ngoại giao mỗi đơn vị được cấp một số loại giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh khác nhau (Bộ Công an cấp Hộ chiếu phổ thông, Bộ Ngoại giao cấp Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ; Bộ Giao thông vận tải cấp Hộ chiếu thuyền viên…). Hiện nay, việc cấp Hộ chiếu công vụ đang được Bộ Ngoại giao thực hiện. Tuy nhiên, hoạt động công vụ nhằm thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của nhà nước, phục vụ lợi ích của nhà nước và gắn với quyền lực nhà nước, nhân danh nhà nước. Thực tiễn cho thấy: diện đối tượng được cấp Hộ chiếu công vụ khá rộng, nhiều trường hợp thuộc diện theo dõi, đấu tranh của cơ quan an ninh, song vẫn được cấp Hộ chiếu công vụ. Việt Nam đã ký kết 83 Hiệp định miễn thị thực cho người mang Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ với các nước (trong đó, 81 Hiệp định đã có hiệu lực và 02 Hiệp định chưa có hiệu lực). Do đó, đây có thể là một trong những kẽ hở để các đối tượng lợi dụng trốn ra nước ngoài, gây khó khăn cho công tác quản lý, đấu tranh của lực lượng Công an. Mặt khác, Bộ Công an là đơn vị chủ trì thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên lĩnh vực xuất nhập cảnh; có đủ lực lượng, phương tiện nghiệp vụ, cơ sở dữ liệu dân cư để thẩm tra, xác minh nhân thân, lai lịch của một con người cụ thể

3.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề

Xác định rõ thẩm quyền, đơn giản hóa thủ tục hành chính trong việc cấp các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam.

3.3. Các giải pháp đề xuất để giải quyết vấn đề

3.3.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

3.3.2. Giải pháp 2: Quy định trong Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam về trình tự, thủ tục cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam ở trong nước: (1) Bộ Ngoại giao cấp Hộ chiếu ngoại giao cho cán bộ thuộc diện được cấp Hộ chiếu ngoại giao; (2) Bộ Công an cấp Hộ chiếu công vụ, Hộ chiếu phổ thông và các loại giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh khác; (3) Bỏ quy định về trình tự, thủ tục cấp Hộ chiếu thuyền viên, Giấy thông hành nhập xuất cảnh và Giấy thông hành hồi hương.

3.4. Đánh giá tác động của các giải pháp

3.4.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

* Tác động tích cực:

– Không phát sinh chi phí xây dựng văn bản.

– Không làm xáo trộn chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan, bảo đảm tính ổn định trong việc thực hiện các hoạt động cấp hộ chiếu, giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

* Tác động tiêu cực:

– Không giải quyết được các vấn đề bất cập hiện hành, nhất là sự chồng chéo trong thẩm quyền, sự bất cập về thủ tục hành chính, chưa tạo điều kiện thuận lợi cho người dân; có nguy cơ ảnh hưởng đến vấn đề an ninh quốc gia trong việc cấp Hộ chiếu công vụ….

– Không phù hợp với quy định của Hiến pháp về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân. Theo đó, khoản 2 Điều 14 của Hiến pháp quy định “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”. Với giải pháp giữ nguyên hiện trạng thì các quy định về hạn chế quyền xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam tiếp tục được điều chỉnh bằng Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là chưa phù hợp với Hiến pháp.

– Quy định về Hộ chiếu thuyền viên là không phù hợp với thông lệ quốc tế và Bộ luật Hàng hải Việt Nam (số 95/2015/QH13 ngày 25/11/2015, có hiệu lực từ ngày 01/7/2017) vì thông lệ quốc tế và Bộ luật Hàng hải đã bỏ quy định thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế phải có hộ chiếu thuyền viên để xuất cảnh hoặc nhập cảnh, thay vào đó, thuyền viên chỉ cần có Hộ chiếu phổ thông.

– Quy định về Giấy thông hành nhập xuất cảnh, Giấy thông hành hồi hương là không phù hợp với Hiệp định về quy chế quản lý biên giới giữa Việt Nam với Trung Quốc, Lào, Campuchia; Luật Quốc tịch năm 2008 và thực tế hiện  nay.

– Không phù hợp với xu hướng cải cách thủ tục hành chính trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh.

3.4.2. Giải pháp 2:

* Tác động về kinh tế:

Đối với Nhà nước:

+ Phát sinh kinh phí xây dựng Luật Xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (dự kiến khoảng 500 triệu – 1 tỷ đồng cho việc lập đề nghị xây dựng Luật và soạn thảo Luật);

+ Bỏ quy định về hộ chiếu thuyền viên sẽ làm giảm thu từ lệ phí cấp Hộ chiếu thuyền viên với số tiền ước tính khoảng 1,259,850,000 đồng/năm (xin xem Phần đánh giá tác động thủ tục hành chính).

– Đối với người dân: Sẽ giảm được chi phí thực hiện thủ tục hành chính ước tính khoảng từ 5,156,986,000 đồng đến 5,257,774,000 đồng mỗi năm (trong đó giảm việc đóng lệ phí từ việc đề nghị cấp Hộ chiếu thuyền viên là 1,259,850,000 đồng mỗi năm) (xin xem Phần đánh giá tác động thủ tục hành chính).

* Tác động về xã hội:

– Đối với Nhà nước:

+ Đơn giản hóa thủ tục hành chính về cấp các loại giấy tờ có giá trị xuất, nhập cảnh cho công dân Việt Nam sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu phục vụ nhân dân;

+ Thay đổi chức năng, nhiệm vụ về cấp Hộ chiếu công vụ giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Công an (Bộ Ngoại giao sẽ không cấp Hộ chiếu công vụ cho công dân Việt Nam mà chuyển giao cho Bộ Công an). Từ việc thay đổi chức năng, nhiệm vụ nêu trên thì sẽ dẫn đến giảm khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác cấp Hộ chiếu công vụ của Bộ Ngoại giao (chỉ tập trung vào việc cấp Hộ chiếu ngoại giao); tăng khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác cấp Hộ chiếu của Bộ Công an (thêm nhiệm vụ cấp Hộ chiếu công vụ). Tuy nhiên, việc thay đổi nhiệm vụ này không làm thay đổi cơ cấu tổ chức, không ảnh hưởng đến số lượng đội ngũ cán bộ nhà nước làm công tác tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hồ sơ cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam.

+ Giải pháp này có thể sẽ phát sinh chi phí cho việc tập huấn chuyên môn, nâng cao năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho đôi ngũ cán bộ làm công tác cấp Hộ chiếu công vụ của Bộ Công an.

– Đối với người dân:

+ Việc bỏ quy định về cấp Hộ chiếu thuyền viên sẽ góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam là thuyền viên làm việc trên tàu biển Việt Nam hoạt động tuyến quốc tế; thông qua đó tạo điều kiện thuận lợi để mở rộng cơ hội tiếp cận, nâng cao hiệu quả, chất lượng công việc;

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam là cán bộ, công chức trong việc thực hiện các thủ tục đề nghị cấp Hộ chiếu công vụ (số lượng đầu mối các cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ nhiều hơn so với hiện hành là chỉ có Cục Lãnh sự hoặc Sở Ngoại vụ Thành phố Hồ Chí Minh); thông qua đó sẽ gián tiếp tác động đến hiệu quả, chất lượng công việc.

+ Việc mở rộng hình thức nộp hồ sơ đề nghị cấp hộ chiếu, cụ thể cho phép công dân được khai trực tuyến thông qua Internet truyền trực tiếp đến cơ quan quản lý xuất nhập cảnh tại Trung ương và các địa phương sẽ tạo thuận lợi cho công dân Việt Nam thực hiện thủ tục cấp hộ chiếu.

*  Tác động về giới: Không có

*  Tác động về thủ tục hành chính:

– Sự cần thiết phải quy định về thủ tục hành chính:

+ Việc quy định thủ tục hành chính này là cần thiết nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước đối với công tác xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam;

+ Bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của công dân Việt Nam khi thực hiện thủ tục đề nghị cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh.

– Tính hợp pháp của thủ tục hành chính:

+ Thủ tục hành chính dự kiến ban hành đã xác định rõ được tên thủ tục hành chính; đối tượng thực hiện; thẩm quyền giải quyết;

+ Nội dung của thủ tục hành chính dự kiến ban hành phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013; quy định của Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài…; không bị chồng chéo với các quy định hiện hành vì theo pháp luật hiện hành, thủ tục cấp các giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho công dân Việt Nam ở trong nước đang được quy định tại Nghị định số 136 mà chưa có văn bản ở tầm Luật quy định, khi Luật này được ra đời sẽ bãi bỏ các quy định này;

+ Thủ tục hành chính này bảo đảm tương thích với các điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.

– Tính hợp lý của thủ tục hành chính:

+ Tên của thủ tục rõ ràng, cụ thể, ngắn gọn, chính xác và bảo đảm thống nhất;

+ Trình tự thực hiện thủ tục hành chính:

  • Đối với công dân Việt Nam ở trong nước:

         * Trình tự thực hiện thủ tục cấp Hộ chiếu ngoại giao:

         – Công dân Việt Nam đang ở trong nước đề nghị cấp Hộ chiếu ngoại giao, nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao hoặc tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao.

       – Cơ quan cấp Hộ chiếu ngoại giao trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      * Trình tự thực hiện thủ tục cấp Hộ chiếu công vụ:

      – Công dân Việt Nam đang ở trong nước đề nghị cấp Hộ chiếu công vụ nộp hồ sơ và nhận kết quả tại Cục Lãnh sự – Bộ Ngoại giao hoặc tại Sở Ngoại vụ thành phố Hồ Chí Minh hoặc cơ quan Ngoại vụ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo quy định của Bộ Ngoại giao.

    – Cơ quan cấp Hộ chiếu công vụ trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì trả lời cho người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      * Trình tự thực hiện thủ tục cấp Hộ chiếu phổ thông:

      – Người đề nghị cấp Hộ chiếu phổ thông trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú, tạm trú hoặc tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an.

      – Cơ quan cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 08 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với các trường hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đối với trường hợp nộp hồ sơ tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh Bộ Công an. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì phải trả lời người đề nghị bằng văn bản và nêu rõ lý do.

      – Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể nhận kết quả tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh nơi đã nộp hồ sơ hoặc tại địa chỉ đã đăng ký với doanh nghiệp bưu chính.

      – Trường hợp khai tờ khai đề nghị cấp hộ chiếu qua hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh thì thực hiện như sau:

      + Người đề nghị cấp hộ chiếu truy cập vào hệ thống điện tử của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh để khai tờ khai điện tử theo mẫu quy định.

      + Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể nộp lệ phí trực tuyến qua tài khoản của Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh.

      * Trình tự thực hiện thủ tục cấp giấy thông hành: Giao Bộ Công an quy định thủ tục.

  • Đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài:

          * Trình tự thực hiện thủ tục cấp, gia hạn Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ:

          – Người đề nghị cấp, gia hạn Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ nộp 01 bộ hồ sơ tại Cơ quan đại diện ngoại giao, Cơ quan lãnh sự hoặc Cơ quan khác của Việt Nam ở nước ngoài được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự (sau đây viết tắt là cơ quan đại diện Việt Nam).

         – Sau khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện gửi chi tiết nhân thân cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để xác minh và xin ý kiến.

         – Sau khi cấp hộ chiếu, Cơ quan đại diện thông báo ngay cho Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao và Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an danh sách những người được cấp hộ chiếu.

         * Trình tự thực hiện thủ tục cấp Hộ chiếu phổ thông:

         – Công dân Việt Nam đang ở nước ngoài trực tiếp nộp hồ sơ tại Cơ quan đại diện Việt Nam ở nước ngoài nơi cư trú.

        – Cơ quan cấp hộ chiếu trả kết quả cho người đề nghị trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ. Trường hợp không cấp hộ chiếu thì phải trả lời người đề nghị cấp hộ chiếu bằng văn bản và nêu rõ lý do.

       – Người đề nghị cấp hộ chiếu có thể nhận kết quả tại nơi đã nộp hồ sơ hoặc qua đường bưu điện.

       * Trình tự thực hiện thủ tục cấp Giấy thông hành sẽ được quy định cụ thể trong quá trình soạn thảo theo hướng:

      – Đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà họ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng, có nguyện vọng về nước; không được nước ngoài cho cư trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị:

     + Chuẩn bị và nộp hồ sơ

     + Trong thời hạn không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Cơ quan đại diện Việt Nam quyết định cấp giấy thông hành và trả kết quả cho người đề nghị.

     + Trường hợp hồ sơ không đủ căn cứ để cấp Giấy thông hành thì yêu cầu người đó khai báo rõ ràng các yếu tố nhân sự và đề nghị Cục Quản lý xuất nhập cảnh xác minh.

      – Đối với người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có hộ chiếu còn giá trị:

     + Chuẩn bị và nộp hồ sơ

     + Cơ quan đại diện Việt Nam gửi yêu cầu xác minh về yếu tố nhân sự và thông tin về quyết định trục xuất của nước sở tại của người bị trục xuất về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để xác minh. Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu xác minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam.

    + Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ cấp giấy thông hành khi có ý kiến chấp thuận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

    + Đối với người phải về nước theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam mà không có hộ chiếu còn giá trị: Cơ quan đại diện Việt Nam cấp Giấy thông hành theo thông báo của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

     + Trường hợp công dân Việt Nam bị nước ngoài buộc xuất cảnh hoặc có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại thuộc diện quy định trong các điều ước quốc tế giữa Việt Nam với nước sở tại về việc nhận trở lại công dân Việt Nam thì thực hiện theo quy định của điều ước quốc tế đó.

+ Thủ tục hành chính sẽ phân định rõ trách nhiệm và nội dung công việc của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh và các công dân Việt Nam tham gia thực hiện thủ tục đề nghị cấp các giấy tờ này (Công dân sẽ chuẩn bị hồ sơ, nộp hồ sơ, nộp lệ phí; cơ quan nhà nước sẽ tiếp nhận hồ sơ, giải quyết yêu cầu của công dân trong thời hạn quy định và trả kết quả giải quyết);

+ Hồ sơ để giải quyết thủ tục hành chính: Hồ sơ không được nêu cụ thể trong đề nghị xây dựng dự án Luật và sẽ được nghiên cứu để quy định cụ thể trong quá trình soạn thảo theo hướng sau đây:

  • Đối với công dân Việt Nam ở trong nước:

         * Hồ sơ đề nghị cấp Hộ chiếu ngoại giao:

         – Tờ khai đề nghị cấp Hộ chiếu ngoại giao (theo mẫu quy định).

         – Văn bản (theo mẫu quy định) của cơ quan có thẩm quyền về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài.

         – Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm nêu tại khoản 12 Điều 11 của Luật này, ngoài tờ khai và giấy tờ chứng minh thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.

         – Nếu người đề nghị là con dưới 18 tuổi cần nộp thêm bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở lên). Các giấy tờ trên là bản chụp thì phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

         * Hồ sơ đề nghị cấp Hộ chiếu công vụ:

         – Tờ khai đề nghị cấp Hộ chiếu công vụ (theo mẫu quy định).

         – Văn bản (theo mẫu quy định) của cơ quan có thẩm quyền về việc cử hoặc cho phép ra nước ngoài trong đó ghi rõ là cán bộ, công chức, viên chức quản lý, sỹ quan, quân nhân chuyên nghiệp, trong biên chế Nhà nước, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước hoặc quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.

         – Trường hợp người đề nghị cấp hộ chiếu thuộc diện đi theo hoặc đi thăm nêu tại Khoản 4 Điều 12 của Luật này, ngoài tờ khai và giấy tờ chứng minh thuộc diện đi theo hoặc đi thăm cần nộp thêm quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền nơi người đó đang làm việc (nếu có) và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao.

         – Nếu người đề nghị là con dưới 18 tuổi cần nộp thêm bản sao giấy khai sinh và bản sao giấy chứng minh nhân dân (đối với trường hợp đã đủ 14 tuổi trở lên). Các giấy tờ trên là bản chụp thì phải xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

         * Hồ sơ đề nghị cấp Hộ chiếu phổ thông: 01 bộ

        – Đối với trường hợp trực tiếp nộp hồ sơ:

        + Tờ khai đề nghị cấp Hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định.

        + Đối với trẻ em dưới 14 tuổi thì cha, mẹ hoặc người giám hộ của trẻ em đó khai và ký vào tờ khai; nếu cha hoặc mẹ có nhu cầu cho con dưới 9 tuổi đi cùng hộ chiếu thì khai chung vào tờ khai của mình.

        + Bản sao giấy khai sinh của trẻ em dưới 14 tuổi.

        + Khi nộp hồ sơ phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn giá trị của người đề nghị cấp hộ chiếu để kiểm tra, đối chiếu; trường hợp ở nơi tạm trú thì xuất trình thêm sổ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp.

        – Đối với trường hợp nộp hồ sơ qua đường bưu điện:

        + Tờ khai đề nghị cấp Hộ chiếu phổ thông theo mẫu quy định, có xác nhận của Trưởng Công an phường, xã, thị trấn nơi đăng ký thường trú.

        + Bản chụp giấy chứng minh nhân dân còn giá trị.

        * Hồ sơ đề nghị cấp giấy thông hành biên giới: Giao Bộ Công an quy định cụ thể.

  • Đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài:

      * Hồ sơ đề nghị cấp Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ: 01 bộ gồm:

       – 01 tờ khai theo mẫu quy định. Trường hợp đề nghị gia hạn Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ thì không cần nộp tờ khai.

       – 01 bản chụp văn bản cử đi nước ngoài.

       – 01 bản chụp Quyết định hoặc thông báo của Bộ Ngoại giao hoặc của cơ quan quản lý, cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài về việc thay đổi chức vụ.

       – Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ bị hỏng, hết trang hoặc hết hạn sử dụng hoặc đơn trình báo mất hộ chiếu có xác nhận của cơ quan chức năng nước sở tại.

       – Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ đã được cấp, trường hợp đề nghị gia hạn thì hộ chiếu phải còn giá trị dưới 06 tháng.

       * Hồ sơ đề nghị cấp Hộ chiếu phổ thông: 01 bộ gồm: 01 tờ khai theo mẫu quy định và Bản sao giấy tờ làm căn cứ để cấp hộ chiếu. Nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để kiểm tra, đối chiếu.

       * Hồ sơ đề nghị cấp Giấy thông hành:

       – Đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà hộ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng, có nguyện vọng về nước; không được nước ngoài cho cư trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị:

       + 01 tờ khai theo mẫu quy định.

       + Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ dùng làm căn cứ để cấp giấy thông hành (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để đối chiếu).

       + Hộ chiếu đã hết hạn sử dụng hoặc đơn trình báo mất hộ chiếu.

       + Nếu tự nguyện xin về nước thì ghi rõ nguyện vọng này trong tờ khai.

       – Đối với người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có hộ chiếu còn giá trị:

       + 01 tờ khai theo mẫu quy định.

       + Bản sao hoặc bản chụp giấy tờ dùng làm căn cứ để cấp giấy thông hành (nếu là bản chụp thì xuất trình bản chính để đối chiếu).

        + Hộ chiếu đã hết hạn sử dụng hoặc đơn trình báo mất hộ chiếu.

        + Bản chụp quyết định trục xuất có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại.

+ Thời hạn để giải quyết thủ tục hành chính:

        * Đối với việc cấp Hộ chiếu ngoại giao: Không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

        * Đối với việc cấp Hộ chiếu công vụ: Không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

        * Đối với việc cấp Hộ chiếu phổ thông:

        – Đối với các trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi thường trú hoặc tạm trú: Không quá 8 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

         – Đối với trường hợp nộp hồ sơ trực tiếp tại Cục Quản lý xuất nhập cảnh: Không quá 5 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

         * Đối với việc cấp Giấy thông hành biên giới: Giao Bộ Công an quy định cụ thể.

  • Đối với công dân Việt Nam ở nước ngoài:

         * Đối với việc cấp Hộ chiếu ngoại giao, Hộ chiếu công vụ:

         * Đối với việc cấp Hộ chiếu phổ thông:

         – 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan đại diện Việt Nam quyết định cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.

         – Trường hợp hồ sơ chưa đủ căn cứ thì Cơ quan đại diện Việt Nam gửi hồ sơ về Cục Lãnh sự, Bộ Ngoại giao để đề nghị Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Bộ Tư pháp và Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an xác minh. Sau 45 ngày làm việc kể từ ngày gửi đề nghị xác minh nhưng không nhận được trả lời của Cục Lãnh sự người đứng đầu cơ quan đại diện Việt Nam xem xét, quyết định việc cấp hộ chiếu và trả kết quả cho người đề nghị.

         * Đối với việc cấp Giấy thông hành:

         – Đối với công dân Việt Nam ra nước ngoài có thời hạn để công tác, học tập, du lịch hoặc giải quyết việc riêng khác mà họ chiếu bị mất hoặc hết hạn sử dụng, có nguyện vọng về nước; không được nước ngoài cho cư trú, bị buộc xuất cảnh hoặc tự nguyện xin về nước mà không có hộ chiếu còn giá trị: Không quá 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.

         – Đối với người có quyết định trục xuất bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài mà không có hộ chiếu còn giá trị: Cơ quan đại diện Việt Nam gửi yêu cầu xác minh về yếu tố nhân sự và thông tin về quyết định trục xuất của nước sở tại của người bị trục xuất về Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an để xác minh.    Trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu xác minh, Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an trả lời bằng văn bản cho cơ quan đại diện Việt Nam. Cơ quan đại diện Việt Nam chỉ cấp Giấy thông hành khi có ý kiến chấp thuận của Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an.

+ Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính đã được quy định cụ thể và được đánh giá tác động tại Chính sách 2 (Phần II.2 của Báo cáo này);

+ Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính được quy định phù hợp với thẩm quyền quản lý nhà nước của Chính phủ, Bộ Công an và Bộ Ngoại giao;

+ Lệ phí thực hiện thủ tục hành chính được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành về phí, lệ phí và giao Bộ Tài chính quy định cụ thể;

+ Chính sách này không đặt ra yêu cầu, điều kiện.

– Chi phí tuân thủ thủ tục hành chính:

+ Việc bỏ quy định về thủ tục cấp hộ chiếu thuyền viên sẽ có tác động tích cực, không làm phát sinh chi phí tuân thủ thủ tục hành chính với tổng chi phí dự kiến như sau:

Các công việc khi thực hiện TTHC

Các hoạt động/cách thức thực hiện cụ thể

Thời gian thực hiện (giờ)

Mức TNBQ/1 giờ làm việc (đồng)

Mức lệ phí

(đồng)

Mức phí, chi phí khác

(đồng)

Số lần thực hiện trong 1 năm

Số lượng đối tượng tuân thủ/ 01 năm

Tổng chi phí

 

 

Nộp trực tiếp

Qua bưu điện

1.1. Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị Tờ khai

4

23,000

 

200,000

1

8.399

2,452,508,000

2,452,508,000

Ảnh

Hộ chiếu thuyền viên (trường hợp hỏng, sai thông tin…)

Giấy tờ chứng minh sự điều chỉnh đối với trường hợp sai thông tin…

1.2. Nộp hồ sơ

Nộp trực tiếp

4

 

772,708,000

 

Nộp qua đường bưu điện

2

40,000

 

722,314,000

1.3.   Nộp phí, lệ phí

 

 

150,000

 

1,259,850,000

1,259,850,000

1.4. Nhận kết quả

Trực tiếp

4

 

 

772,708,000

 

Qua bưu điện

2

40,000

 

722,314,000

Tổng cộng

 

16

23,000

150,000

280,000

1

8,399

5,257,774,000

5,156,986,000

Theo đó, nếu bỏ quy định về thủ tục cấp hộ chiếu thuyền viên thì sẽ giảm chi phí tuân thủ thủ tục hành chính này từ 5,156,986,000 đồng đến 5,257,774,000 đồng mỗi năm.

+ Việc tiếp tục duy trì các thủ tục hành chính còn lại thông qua hình thức nộp trực tiếp sẽ làm phát sinh chi phí thực hiện thủ tục hành chính như sau:

Các công việc khi thực hiện TTHC

Các hoạt động/cách thức thực hiện cụ thể

Thời gian thực hiện (giờ)

Mức TNBQ/1 giờ làm việc (đồng)

Mức lệ phí

(đồng)

Mức phí, chi phí khác

(đồng)

Số lần thực hiện trong 1 năm

Số lượng đối tượng tuân thủ/ 01 năm

Tổng chi phí

 

 

 

Nộp trực tiếp

Qua bưu điện

 

1. Cấp hộ chiếu ngoại giao/công vụ cho công dân trong nước

 

1.1. Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị Tờ khai

4

23,000

 

200,000

1

12,887

3,763,004,000

 

3,763,004,000

 

 

Ảnh

Công văn cử đi nước ngoài

Trường hợp thuộc diện đi theo hoặc đi thăm: nộp thêm Quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền và quyết định hoặc ý kiến bằng văn bản của Bộ Ngoại giao

Trường hợp con dưới 18 tuổi thì nộp thêm bản sao giấy khai sinh hoặc CMND

1.2. Nộp hồ sơ

Nộp trực tiếp

8

 

2,371,208,000

 

 

 

Nộp qua đường bưu điện

2

40,000

 

1,108,282,000

 

 

1.3. Nộp phí, lệ phí

 

 

200,000

 

2,577,400,000

 

2,577,400,000

 

 

1.4. Nhận kết quả

Trực tiếp

8

 

 

2,371,208,000

 

 

 

Qua bưu điện

2

40,000

 

1,108,282,000

 

Tổng cộng

 

24

23,000

150,000

280,000

1

12,887

11,082,820,000

8,556,968,000

 

2. Cấp hộ chiếu phổ thông cho công dân trong nước

 

2.1. Chuẩn bị hồ sơ

Chuẩn bị Tờ khai

4

23,000

 

200,000

1

179,160

52,314,720,000

 

52,314,720,000

 

 

Bản chụp quyết định trục xuất có hiệu lực của cơ quan có thẩm quyền nước sở tại

2.2. Nộp hồ sơ

Nộp trực tiếp

4

 

16,482,720,000

 

 

 

Nộp qua đường bưu điện

2

40,000

 

15,407,760,000

 

 

2.3. Nộp phí, lệ phí

 

 

200,000

 

3,592,000,000

3,592,000,000

 

2.4. Nhận kết quả

Trực tiếp

4

 

 

16,482,720,000

 

 

 

Qua bưu điện

2

40,000

 

15,407,760,000

 

Tổng cộng

 

24

23,000

150,000

280,000

1

179,160

88,872,160,000

86,722,240,000

 

3. Cấp giấy thông hành cho công dân trong nước

 

3.1. Chuẩn

bị hồ sơ

Chuẩn bị Tờ khai

4

23,000

 

200,000

1

235,604

68,796,368,000

 

52,314,720,000

 

 

 

Giấy khai sinh (trẻ em dưới 14 tuổi)

Chứng minh nhân dân….

3.2. Nộp hồ sơ

Nộp trực tiếp

4

 

21,675,568,000

 

 

 

 

Nộp qua đường bưu điện

2

40,000

 

15,407,760,000

 

 

3.3. Nộp phí, lệ phí

 

 

50,000

 

11,780,200,000

 

11,780,200,000

 

2.4. Nhận kết quả

Trực tiếp

4

 

 

16,482,720,000

 

 

 

Qua bưu điện

2

40,000

 

15,407,760,000

 

Tổng cộng

 

24

23,000

150,000

280,000

1

235,604

118,734,856,000

94,910,440,000

 

4. Cấp hộ chiếu phổ thông và giấy thông hành cho công dân do Cơ quan đại diện VN ở nước ngoài cấp

 

4.1. Chuẩn

bị hồ sơ

Chuẩn bị Tờ khai

4

200,000

 

200,000

1

82

82,000,000

 

82,000,000

 

 

01 bản chụp văn bản cử đi nước ngoài

01 bản chụp Quyết định hoặc thông báo của Bộ Ngoại giao hoặc của cơ quan quản lý cơ quan thông tấn, báo chí nhà nước của Việt Nam thường trú ở nước ngoài về việc thay đổi chức vụ

Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ bị hỏng, hết trang hoặc hết hạn sử dụng hoặc đơn trình báo mất hộ chiếu có xác nhận của cơ quan chức năng nước sở tại

Hộ chiếu ngoại giao, hộ chiếu công vụ đã được cấp, trường hợp đề nghị gia hạn thì hộ chiếu phải còn giá trị dưới 06 tháng

 

 

 

Bản sao giấy tờ làm căn cứ để cấp hộ chiếu (TH cấp Giấy thông hành)

 

 

 

 

 

4.2. Nộp hồ sơ

Nộp trực tiếp

4

 

65,600,000

 

 

 

4.3. Nộp phí, lệ phí

 

 

1,600,000

 

131,200,000

131,200,000

 

4.4. Nhận kết quả

Trực tiếp

4

 

 

65,600,000

 

 

Qua bưu điện

2

100,000

 

32,800,000

 

Tổng cộng

 

14

200,000

1,600,000

300,000

1

82

344,400,000

246,000,000

 

TỔNG CỘNG

219,034,236,000

190,435,648,000

 

Theo đó, chi phí để thực hiện các thủ tục hành chính về cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh sẽ là từ 190,435,648,000 đồng đến 219,034,236,000 đồng mỗi năm.

*  Tác động đối với hệ thống pháp luật:

– Bảo đảm sự phù hợp với quy định của Hiến pháp về quyền, nghĩa vụ cơ bản của công dân.

– Bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật (phù hợp với quy định của một số luật hiện hành như Bộ luật Hàng hải Việt Nam, Luật Quản lý thuế…).

3.4.3. Giải pháp 3:

So với Giải pháp 2, Giải pháp 3 cũng có các tác động về kinh tế, thủ tục hành chính, hệ thống pháp luật tương tự Giải pháp 2. Tuy nhiên, Giải pháp 3 có tác động về mặt xã hội khác với Giải pháp 2 là:

– Không làm thay đổi chức năng, nhiệm vụ về cấp Hộ chiếu công vụ giữa Bộ Ngoại giao và Bộ Công an. Do không thay đổi chức năng, nhiệm vụ nên sẽ

không làm tăng khối lượng công việc cho đội ngũ cán bộ làm công tác cấp hộ chiếu của Bộ Công an.

– Đối với người dân: Số lượng đầu mối tiếp nhận hồ sơ vẫn như hiện hành và hạn chế hơn so với Giải pháp 2.

3.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn

Lựa chọn giải pháp 3 và thẩm quyền ban hành chính sách này là Quốc hội.

4. Chính sách 4: Ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

4.1. Xác định vấn đề bất cập

Trong xu hướng hội nhập quốc tế sâu rộng hiện nay và xu hướng cải cách thủ tục hành chính, việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam là hết sức cần thiết nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam thực hiện quyền tự do đi lại.

4.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề

 Tạo cơ sở pháp lý để bảo đảm thực hiện quyền công dân theo quy định của Hiến pháp, phù hợp với thông lệ quốc tế và xu hướng cải cách hành chính của Việt Nam hiện nay; qua đó, tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam trong việc xuất cảnh, nhập cảnh.

4.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề

4.3.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

4.3.2. Giải pháp 2: Bổ sung quy định về xây dựng Cơ sở dữ liệu về xuất nhập cảnh trong luật

4.4. Đánh giá tác động của các giải pháp

4.4.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

* Tác động tiêu cực:

– Đối với Nhà nước: Ảnh hưởng đến chất lượng, hiệu quả quản lý nhà nước; chưa phù hợp với xu hướng cải cách hành chính và hội nhập quốc tế; phát sinh chi phí để xây dựng văn bản quy định về vấn đề xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.

– Đối với người dân: Chưa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam trong xuất cảnh, nhập cảnh; ảnh hưởng đến quyền của công dân.

* Tác động tích cực:

– Đối với Nhà nước: Không phát sinh chi phí xây dựng văn bản.

4.4.2. Giải pháp 2: Bổ sung quy định về xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

* Tác động về kinh tế:

– Đối với Nhà nước:

+ Việc xây dựng Cơ sở dữ liệu về xuất nhập cảnh sẽ phát sinh chi phí đầu tư trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật và cơ sở hạ tầng để xây dựng và triển khai thực hiện

Tuy nhiên, đó là chi phí đầu tư ban đầu. Khi đi vào vận hành, việc khai thác, sử dụng sẽ tác động tích cực đến kinh tế đối với nhà nước ở một số khía cạnh:

+ Giảm thiểu các chi phí thông qua việc quản lý dữ liệu bằng hồ sơ giấy: thời gian tra cứu; tìm kiếm dữ liệu nhanh hơn; lưu hồ sơ đơn giản hơn; kết nối cơ sở dữ liệu xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam với các cơ sở dữ liệu liên quan như cơ sở dữ liệu về căn cước công dân…,qua đó trích xuất dữ liệu nhanh gọn, giảm chi phí từ trích xuất dữ liệu trực tiếp (chuẩn bị văn bản, in ấn giấy tờ, thời gian chờ đợi việc trích xuất lâu).

– Đối với người dân: tạo điều kiện thuận lợi hơn trong việc cấp giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh cho người dân; công tác kiểm soát xuất cảnh, nhập cảnh của công dân tại các cửa khẩu từ đó sẽ giảm bớt chi phí cho người dân khi thực hiện các thủ tục về xuất cảnh, nhập cảnh.

* Tác động xã hội:

– Đối với nhà nước: Việc ứng dụng công nghệ thông tin vào lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thông qua xây dựng cơ sở dữ liệu về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam sẽ:

+ Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện mục tiêu phục vụ nhân dân;

+ Nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công chức làm công tác quản lý xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam; minh bạch, công khai hoạt động thông qua các ứng dụng công nghệ, thông qua đó nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong, lề lối làm việc, tránh cửa quyền, hách dịch, quan liêu;

+ Không làm thay đổi cơ cấu tổ chức và không làm tăng đội ngũ cán bộ nhà nước vì giải pháp này được thực hiện trên cơ sở tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ hiện hành kết hợp với việc đào tạo, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ này;

+ Góp phần phòng, chống lãng phí; chống tham nhũng, tiêu cực trong bộ máy quản lý nhà nước;

+ Đòi hỏi cơ quan quản lý nhà nước về xuất cảnh, nhập cảnh phải nâng cao trình độ, năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, công nghệ thông tin của đội ngũ cán bộ để thực hiện tốt nhiệm vụ.

– Đối với người dân: Giải pháp này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho công dân Việt Nam khi thực hiện các thủ tục cấp giấy tờ có giá trị xuất nhập cảnh hoặc khi xuất cảnh, nhập cảnh; qua đó góp phần giúp người dân tiếp cận nhanh chóng, thuận lợi hơn với cơ hội việc làm, y tế… (trong trường hợp xuất cảnh vì mục đích lao động và y tế).

* Tác động về thủ tục hành chính: Giải pháp này không làm phát sinh thủ tục hành chính.

4.5. Kiến nghị giải pháp lựa chọn: Lựa chọn giải pháp 2, quy định về cơ sở dữ liệu về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Thẩm quyền ban hành chính sách là Quốc hội.

5. Chính sách 5: Điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam

5.1. Xác định vấn đề bất cập

Quyền tự do đi lại và cư trú là một trong những quyền cơ bản của công dân được quy định trong Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 23, cụ thể như sau: “Công dân có quyền tự do đi lại và cư trú ở trong nước, có quyền ra nước ngoài và từ nước ngoài về nước. Việc thực hiện các quyền này do pháp luật quy định”. Điểm mới quan trọng của Hiến pháp năm 2013 về quyền con người, quyền cơ bản của công dân là quy định về việc hạn chế các quyền con người, quyền công dân nói chung, trong đó có quyền tự do đi lại và cư trú phải được quy định ở trong luật và chỉ trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng (khoản 2 Điều 14). Tuy nhiên hiện nay, quy định công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh đang được điều chỉnh tại Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam (Điều 21). Do vậy, quy định này là không còn phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013.

5.2. Mục tiêu giải quyết vấn đề

Bảo đảm quyền cơ bản của công dân Việt Nam về xuất, nhập cảnh; nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước; bảo đảm quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

5.3. Các giải pháp giải quyết vấn đề

5.3.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

5.3.2. Giải pháp 2:

* Quy định điều kiện xuất cảnh, chưa được nhập cảnh của công dân Việt Nam, gồm các điều kiện:

– Không thuộc trường hợp chưa được phép xuất cảnh, chưa được phép nhập cảnh (các trường hợp chưa được phép xuất cảnh, chưa được phép nhập cảnh cơ bản giữ nguyên như quy định của Nghị định số 136 hiện hành);

– Công dân Việt Nam mang hộ chiếu được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có quy định khác thì thực hiện theo quy định của Điều ước quốc tế đó.

– Công dân Việt Nam mang giấy thông hành được xuất cảnh, nhập cảnh qua các cửa khẩu của Việt Nam theo quy định với từng loại giấy tờ và Điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập.

– Công dân Việt Nam mang giấy tờ có giá trị xuất cảnh, nhập cảnh do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp được xuất cảnh, nhập cảnh Việt Nam không cần thị thực.

– Để thực hiện giải pháp này thì cần phải có các quy định về trình tự, thủ tục thực hiện các quyết định chưa cho xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh và thẩm quyền quyết định chưa cho xuất cảnh.

  • Trình tự, thủ tục:

      – Khi quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với công dân, cơ quan, người có thẩm quyền quyết định phải gửi văn bản thông báo, kèm theo quyết định tạm hoãn xuất cảnh Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) bằng cách trực tiếp, qua đường công văn, qua đường Bưu điện hoặc bằng thông tin điện tử để thực hiện.

      – Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) tiếp nhận và tổ chức thực hiện các quyết định tạm hoãn xuất cảnh của cơ quan, người có thẩm quyền.

      – Trong thời hạn thực hiện quyết định tạm hoãn xuất cảnh, nếu xét thấy cần phải hủy bỏ các biện pháp này thì cơ quan, người có thẩm quyền ra văn bản quyết định giải tỏa và gửi tới Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh) để thực hiện.

      – Trước khi hết thời hạn áp dụng ghi trong quyết định tạm hoãn xuất cảnh 30 ngày, nếu cần phải gia hạn thì cơ quan, người có thẩm quyền ra văn bản quyết định gia hạn và gửi tới Bộ Công an (Cục Quản lý xuất nhập cảnh)

  • Thẩm quyền quyết định chưa cho xuất cảnh:

     – Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm; đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự; đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.

     – Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.

    – Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.

     – Bộ trưởng Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với trường hợp vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.

     – Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an quyết định tạm hoãn xuất cảnh đối với những người có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.

5.4. Đánh giá tác động của các giải pháp

5.4.1. Giải pháp 1: Giữ nguyên hiện trạng

* Tác động tích cực: Không phát sinh chi phí xây dựng văn bản

* Tác động tiêu cực: Không bảo đảm sự phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013.

5.4.2. Giải pháp 2: : Quy định điều kiện xuất cảnh, chưa được nhập cảnh của công dân Việt Nam.

Giải pháp này đang được thực hiện trong thực tế theo quy định của Nghị định số 136/2007/NĐ-CP ngày 17/8/2007 của Chính phủ; dự kiến giữ nguyên nội dung các quy định và nâng tầm hiệu lực pháp lý của văn bản, đưa các quy định này vào trong văn bản luật của Quốc hội. Do vậy, cơ bản giải pháp này không phải giải pháp mới, nên sẽ có tác động chủ yếu trên các khía cạnh sau:

* Tác động về mặt xã hội:

– Giải pháp này sẽ đặt ra các quy định về điều kiện để xác định các trường hợp được hoặc chưa được xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam. Do vậy, quy định này sẽ tác động đến quyền tự do đi lại của công dân và tác động đến một số khía cạnh xã hội:

+ Tác động đến cơ hội việc làm của một số đối tượng công dân là những người không được xuất cảnh, nhập cảnh (một số trường hợp xuất cảnh, nhập cảnh vì mục tiêu tìm kiếm việc làm, lao động);

+ Tác động đến thu nhập trung bình của hộ gia đình khi các công dân không được xuất cảnh, nhập cảnh (một số trường hợp xuất cảnh, nhập cảnh vì mục tiêu tìm kiếm việc làm, lao động).

– Đối với Nhà nước:

+ Quy định về điều kiện, trình tự, thủ tục thực hiện và thẩm quyền quyết định chưa cho xuất cảnh cơ bản kế thừa các quy định hiện hành của Nghị định số 136, chỉ nâng tầm hiệu lực pháp lý thành Luật. Do vậy, giải pháp này không tạo ra sự thay đổi về cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của các cơ quan và cũng không ảnh hưởng tới việc tăng/giảm đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức hiện hành.

+ Giải pháp này sẽ góp phần bảo vệ an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự, an toàn xã hội; phòng ngừa, ngăn chặn, đấu tranh với các hành vi vi phạm pháp luật trong lĩnh vực xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam, kịp thời phát hiện, ngăn ngừa, xử lý mọi hành vi vi phạm pháp luật xâm hại đến độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ và an ninh trật tự của Nhà nước ta; đồng thời bảo vệ hoạt động hợp pháp của công dân trong quá trình xuất cảnh, nhập cảnh.

+ Quy định cụ thể về trình tự, thủ tục thực hiện các quyết định chưa cho xuất cảnh, chưa cho nhập cảnh và thẩm quyền quyết định chưa cho xuất cảnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước với mục tiêu bảo vệ lợi ích chung của xã hội.

* Tác động đối với hệ thống pháp luật:

– Bảo đảm sự phù hợp với quy định của Hiến pháp năm 2013 về quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, đặc biệt là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 14 của Hiến pháp: “Quyền con người, quyền công dân chỉ có thể bị hạn chế theo quy định của luật trong trường hợp cần thiết vì lý do quốc phòng, an ninh quốc gia, trật tự, an toàn xã hội, đạo đức xã hội, sức khỏe của cộng đồng”.

– Bảo đảm sự đồng bộ, thống nhất với hệ thống pháp luật, trong đó có các luật về tổ chức như Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Công an nhân dân…

5.5. Kiến nghị lựa chọn giải pháp

Lựa chọn Giải pháp 2 và thẩm quyền ban hành chính sách là Quốc hội.

 

Theo Cổng TTĐT Bộ Công an