Những nội dung cơ bản của Luật Đường sắt năm 2017

805
Đánh giá bài viết

Tại Kỳ họp thứ 2, Kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa XIV đã thông qua 15 luật, trong đó có Luật Đường sắt năm 2017 liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Công an nhân dân và công tác đảm bảo an ninh, trật tự.

 

Ảnh minh họa.

 

Cổng TTĐT Công an Quảng Bình xin giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật Đường sắt năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

Luật Đường sắt năm 2017 gồm 10 chương, 87 điều, tăng 02 chương và giảm 27 điều so với Luật Đường sắt năm 2005, cụ thể như sau:

  1. Những quy định chung

1.1. Về phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng

So với Luật Đường sắt năm 2005, Luật Đường sắt năm 2017 có phạm vi điều chỉnh rộng hơn, điều chỉnh mọi hoạt động trong lĩnh vực đường sắt, tạo cơ sở pháp lý quan trọng cho hoạt động đầu tư, tổ chức quản lý, khai thác và phát triển giao thông vận tải đường sắt theo hướng hiện đại nhằm đưa đường sắt Việt Nam phát triển giữ vị trí của một ngành kinh tế quan trọng trong thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Theo đó, Luật Đường sắt năm 2017 quy định về quy hoạch, đầu tư, xây dựng, bảo vệ, quản lý, bảo trì và phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt; công nghiệp đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; tín hiệu, quy tắc giao thông và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; kinh doanh đường sắt; quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động đường sắt; quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt (Điều 1).

Luật Đường sắt năm 2017 áp dụng đối với tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có liên quan đến hoạt động đường sắt trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (Điều 2).

1.2. Về giải thích từ ngữ

Điều 3 Luật Đường sắt năm 2017 giải thích một số từ ngữ như sau:

Cầu chung là cầu có mặt cầu dùng chung cho phương tiện giao thông đường sắt và phương tiện giao thông đường bộ.

Chạy tàu là hoạt động để điều khiển sự di chuyển của phương tiện giao thông đường sắt.

Chứng vật chạy tàu là bằng chứng cho phép phương tiện giao thông đường sắt được chạy vào khu gian và được thể hiện bằng tín hiệu đèn màu, tín hiệu cánh, thẻ đường, giấy phép, phiếu đường.

Công lệnh tải trọng là quy định về tải trọng tối đa cho phép trên một trục và tải trọng rải đều tối đa cho phép theo chiều dài của phương tiện giao thông đường sắt được quy định trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.

Công lệnh tốc độ là quy định về tốc độ tối đa cho phép phương tiện giao thông đường sắt chạy trên từng cầu, đoạn, khu gian, khu đoạn, tuyến đường sắt.

Công trình đường sắt là công trình xây dựng phục vụ giao thông vận tải đường sắt, bao gồm đường, cầu, cống, hầm, kè, tường chắn, ga, đề-pô, hệ thống thoát nước, hệ thống thông tin, tín hiệu, hệ thống báo hiệu cố định, hệ thống cấp điện và các công trình, thiết bị phụ trợ khác của đường sắt.

Công trình công nghiệp đường sắt là công trình được xây dựng để phục vụ cho các hoạt động sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt.

Đề-pô là nơi tập kết tàu để bảo dưỡng, sửa chữa, thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật khác.

Đường sắt tốc độ cao là một loại hình của đường sắt quốc gia có tốc độ thiết kế từ 200 km/h trở lên, có khổ đường 1.435 mm, đường đôi, điện khí hóa.

Hàng siêu trọng là hàng không thể tháo rời, có khối lượng vượt quá tải trọng cho phép của toa xe hoặc khi xếp lên toa xe có tổng khối lượng hàng hóa và toa xe vượt quá tải trọng quy định của công lệnh tải trọng đã được công bố.

Hàng siêu trường là hàng không thể tháo rời, khi xếp lên toa xe có kích thước vượt quá khổ giới hạn đầu máy, khổ giới hạn và chiều dài toa xe của khổ đường tương ứng.

Hoạt động đường sắt là hoạt động của tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực quy hoạch, kinh doanh đường sắt, bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt và các hoạt động khác có liên quan.

Kết cấu hạ tầng đường sắt là công trình đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt.

Ke ga là công trình đường sắt trong ga đường sắt để phục vụ hành khách lên, xuống tàu, xếp, dỡ hàng hóa.

Khổ đường sắt là khoảng cách ngắn nhất giữa hai má trong của đường ray.

Khu gian là đoạn đường sắt nối hai ga liền kề, được tính từ vị trí xác định tín hiệu vào ga của ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga gần nhất của ga phía bên kia.

Khu đoạn là tập hợp một số khu gian và ga đường sắt kế tiếp nhau phù hợp với tác nghiệp chạy tàu.

Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ hoạt động đầu tư, sử dụng, bán, cho thuê, chuyển nhượng quyền khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt để phục vụ hoạt động vận tải đường sắt và các dịch vụ thương mại khác nhằm mục đích sinh lợi.

Kinh doanh vận tải đường sắt là việc thực hiện vận chuyển hành khách, hành lý và hàng hóa bằng đường sắt nhằm mục đích sinh lợi.

Kinh doanh đường sắt đô thị là việc thực hiện một, một số hoặc toàn bộ các công đoạn từ đầu tư đến vận chuyển hành khách trong đô thị nhằm mục đích sinh lợi.

Lối đi tự mở là đoạn đường bộ giao nhau với đường sắt do tổ chức, cá nhân tự xây dựng và khai thác khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Nút giao cùng mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau trên cùng một mặt bằng.

Nút giao khác mức là nơi có hai hoặc nhiều đường giao thông giao nhau không cùng một mặt bằng.

Phương tiện giao thông đường sắt là đầu máy, toa xe, phương tiện chuyên dùng di chuyển trên đường sắt.

1.3. Về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt

Hiện nay, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đang thực hiện quá trình tái cơ cấu, tuy nhiên việc kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và kinh doanh vận tải đường sắt trên đường sắt do Nhà nước đầu tư vẫn do một doanh nghiệp tổ chức quản lý và thực hiện. Hoạt động này gần như khép kín trong nội bộ doanh nghiệp dẫn đến hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng, kiểm tra, giám sát việc sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư từ vốn ngân sách Nhà nước; đặc biệt, hạn chế việc kêu gọi các thành phần kinh tế ngoài nhà nước tham gia đầu tư, kinh doanh đường sắt. Đây là một trong những lý do cản trở và hạn chế sự phát triển của đường sắt trong thời gian qua. Nguyên nhân chủ yếu gây ra các tồn tại bất cập nói trên là do trong thời gian dài vừa qua, nội dung phân định giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và kinh doanh vận tải mới dừng ở hạch toán kinh tế, chưa tách bạch độc lập về tổ chức và điều hành doanh nghiệp để đảm bảo nguyên tắc không phân biệt đối xử trong sử dụng kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư. Việc này cũng dẫn đến khi xảy ra tai nạn, sự cố, trở ngại làm ảnh hưởng đến hoạt động chạy tàu của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt thì chưa quy kết được trách nhiệm bồi thường.

Vì vậy cần phải quy định tách bạch giữa quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp; giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng và kinh doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư. Do đó, Luật Đường sắt năm 2017 đã thay cụm từ “phân định” tại khoản 4 Điều 4 Luật Đường sắt năm 2005 bằng cụm từ “tách bạch”.

Theo đó, Điều 4 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về nguyên tắc cơ bản trong hoạt động đường sắt như sau: (1). Bảo đảm hoạt động giao thông vận tải đường sắt thông suốt, trật tự, an toàn, chính xác và hiệu quả; phục vụ nhu cầu đi lại thuận tiện của người dân, phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường; (2). Phát triển đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch, gắn kết với các loại hình giao thông vận tải khác và hội nhập quốc tế, bảo đảm văn minh, hiện đại và đồng bộ; (3). Điều hành thống nhất, tập trung hoạt động giao thông vận tải đường sắt; (4). Tách bạch giữa chức năng quản lý nhà nước của cơ quan nhà nước với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, giữa kinh doanh kết cấu hạ tầng với kinh doanh vận tải trên đường sắt do Nhà nước đầu tư; (5). Bảo đảm cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng giữa các tổ chức, cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia kinh doanh đường sắt.

1.4. Về chính sách của Nhà nước về phát triển đường sắt

Hiện nay, Việt Nam là một trong vài nước còn lại trên thế giới vẫn sử dụng đường sắt khổ 01m, với tốc độ trên tuyến quốc gia chỉ là 50 – 70 km/h, nền công nghiệp đường sắt – một nền công nghiệp đã được đầu tư vào loại hiện đại nhất Đông Nam Á vào những năm 1970 – 1980, nay đã trở nên tụt hậu. Để đường sắt sớm thoát khỏi tình trạng lạc hậu, yếu kém như hiện nay, đưa giao thông vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống giao thông vận tải cả nước, Luật Đường sắt năm 2017 đã bổ sung đầy đủ, chi tiết so với Luật Đường sắt năm 2005 về chính sách phát triển đường sắt trong các lĩnh vực đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt, công nghiệp đường sắt, phát triển đường sắt chuyên dùng; đặc biệt là chính sách ưu tiên phân bổ ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm với tỉ lệ thích đáng để bảo đảm phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy hoạch, khắc phục tình trạng tỷ trọng đầu tư cho hạ tầng ngành đường sắt so với các loại hình giao thông khác là rất thấp, khó huy động các nguồn lực ngoài Nhà nước đầu tư và để có thể đáp ứng được yêu cầu của chiến lược, quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt đặt ra (Quyết định số 214/QĐ-TTg ngày 10/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2050; Quyết định số 1468/QĐ-TTg ngày 24/8/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển giao thông vận tải đường sắt Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030). Những chính sách này nhằm định hướng và làm căn cứ cho Chính phủ ban hành các chính sách cụ thể theo từng giai đoạn phù hợp với thực tế phát triển của hoạt động đường sắt.

Theo đó, Điều 5 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về chính sách của Nhà nước về phát triển đường sắt như sau: (1). Ưu tiên tập trung nguồn lực để đầu tư phát triển, nâng cấp, bảo trì, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt đóng vai trò chủ đạo trong hệ thống giao thông vận tải cả nước; (2). Khuyến khích, hỗ trợ, tạo điều kiện và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, kinh doanh đường sắt; (3). Dành quỹ đất theo quy hoạch để phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt; (4). Khuyến khích, hỗ trợ phát triển công nghiệp đường sắt, nghiên cứu, ứng dụng khoa học và công nghệ tiên tiến, công nghệ cao, đào tạo nguồn nhân lực để phát triển đường sắt hiện đại; (5). Khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển hệ thống đường sắt chuyên dùng; (6). Ưu tiên phân bổ ngân sách trung ương trong kế hoạch đầu tư công trung hạn và hằng năm với tỉ lệ thích đáng để bảo đảm phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia theo quy hoạch. Hằng năm, Chính phủ báo cáo Quốc hội về việc thực hiện chính sách phát triển giao thông vận tải đường sắt và việc sử dụng ngân sách nhà nước đầu tư cho giao thông vận tải đường sắt.

1.5. Về ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt

Vấn đề ưu đãi phát triển kết cấu hạ tầng nói chung có quy định tại các luật: đất đai, đầu tư, thuế và các luật khác có liên quan nhưng chưa có quy định cụ thể cho phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc không đúng với đặc thù của kết cấu hạ tầng đường sắt, nên thực tế gặp nhiều bất cập, lúng túng khi áp dụng. Mặt khác, Luật Đường sắt năm 2005 cũng chưa quy định việc đầu tư các công trình dịch vụ, thương mại hỗn hợp tại các nhà ga như kinh nghiệm của một số nước trên thế giới, dẫn đến không có cơ sở pháp lý để kêu gọi các nhà đầu tư tham gia đầu tư xây dựng các công trình hỗn hợp tại các nhà ga đường sắt để tận dụng tối đa công năng sử dụng đất dành cho đường sắt tại khu vực này và tăng nguồn thu cho ngân sách.

Để thu hút các doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư kinh doanh đường sắt, phát triển công nghiệp đường sắt nhằm đáp ứng mục tiêu của chiến lược, quy hoạch phát triển đường sắt đã được phê duyệt, khuyến khích phát triển công nghiệp đường sắt, góp phần giảm giá thành sản phẩm đầu vào, tăng tính chủ động trong đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng và vận tải đường sắt, Luật Đường sắt năm 2017 đã sửa đổi, bổ sung các quy định về ưu đãi, hỗ trợ cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực đường sắt theo hướng: mở rộng ngành nghề ưu đãi đầu tư đối với 02 lĩnh vực là kinh doanh vận tải đường sắt và công nghiệp đường sắt; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt; bổ sung ưu đãi về tín dụng cho đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị, đầu tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo dưỡng đường sắt, phát triển công nghiệp đường sắt; mở rộng đối tượng được hưởng ưu đãi về thuế thu nhập doanh nghiệp cho doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị, công nghiệp đường sắt; dành riêng dải tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.

Theo đó, Điều 6 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về ưu đãi, hỗ trợ trong hoạt động đường sắt như sau: (1). Kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh vận tải đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị và công nghiệp đường sắt là các ngành, nghề ưu đãi đầu tư; (2). Tổ chức, cá nhân hoạt động đường sắt được hưởng ưu đãi, hỗ trợ như sau: a) Giao đất không thu tiền sử dụng đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; miễn tiền thuê đất đối với diện tích đất xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt chuyên dùng, công trình công nghiệp đường sắt; b) Căn cứ vào khả năng nguồn lực thực tế, Nhà nước cho vay với lãi suất vay tín dụng đầu tư ưu đãi từ nguồn tín dụng đầu tư của Nhà nước hoặc được cấp bảo lãnh Chính phủ về vốn vay theo quy định của pháp luật về quản lý nợ công đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị; đầu tư mua sắm phương tiện giao thông đường sắt, máy móc, thiết bị phục vụ duy tu bảo dưỡng đường sắt; phát triển công nghiệp đường sắt; c) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, kinh doanh đường sắt đô thị, công nghiệp đường sắt được hưởng ưu đãi về thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về thuế thu nhập doanh nghiệp; d) Được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, phụ tùng thay thế, phương tiện giao thông đường sắt, nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị cần thiết cho hoạt động đường sắt và vật tư cần thiết cho xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt mà trong nước chưa sản xuất được; (3). Tổ chức, cá nhân khi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị được Nhà nước bảo đảm toàn bộ kinh phí giải phóng mặt bằng đối với đất dành cho đường sắt để xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; (4). Tổ chức, cá nhân kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được dành riêng dải tần số vô tuyến điện phục vụ công tác điều hành giao thông vận tải đường sắt và hệ thống cung cấp điện sức kéo phục vụ chạy tàu.

1.6. Về quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt

So với Luật Đường sắt năm 2005, Luật Đường sắt năm 2017 đã bổ sung đầy đủ, chặt chẽ hơn về yêu cầu của quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt; đồng thời sửa đổi, làm rõ trách nhiệm lập và phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt đối với từng chủ thể.

Theo đó, Điều 7 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt như sau: (1). Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt là cơ sở định hướng đầu tư, phát triển, khai thác mạng lưới đường sắt; (2). Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt bao gồm các nội dung về kết cấu hạ tầng đường sắt và cơ sở quốc gia công nghiệp đường sắt; (3). Quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Bảo đảm kết nối liên vùng, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế – xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trường và hội nhập quốc tế; b) Gắn kết giữa phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt với phát triển phương tiện, dịch vụ vận tải và công nghiệp đường sắt theo hướng tiên tiến, hiện đại, an toàn; c) Bảo đảm kết nối phương thức vận tải đường sắt với các phương thức vận tải khác để tạo nên hệ thống giao thông vận tải đồng bộ, bền vững, an toàn, hiệu quả và ít tác động tiêu cực tới môi trường; d) Nghiên cứu nội dung về phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt khi lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải của đô thị đặc biệt, đô thị loại I, cảng hàng không quốc tế đầu mối, cảng biển đặc biệt và cảng biển loại I; (4). Tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt: a) Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải tổ chức lập quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt quốc gia và đường sắt đô thị đi qua địa giới hành chính từ 02 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trở lên, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt; tổ chức lập, phê duyệt quy hoạch chi tiết tuyến, ga đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế; b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức lập quy hoạch đô thị, quy hoạch tỉnh trong đó có nội dung phát triển đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.

1.7. Về các hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt

Điều 9 Luật Đường sắt năm 2017 quy định những hành vi bị nghiêm cấm trong hoạt động đường sắt, gồm: (1). Phá hoại công trình đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt; (2). Lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt, phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; (3). Tự mở lối đi qua đường sắt; xây dựng trái phép cầu vượt, hầm chui, cống hoặc công trình khác trong phạm vi đất dành cho đường sắt; khoan, đào trái phép trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; (4). Làm sai lệch công trình, hệ thống báo hiệu trên đường sắt; làm che lấp hoặc làm sai lạc tín hiệu giao thông đường sắt; (5). Ngăn cản việc chạy tàu, tùy tiện báo hiệu hoặc sử dụng các thiết bị để dừng tàu, trừ trường hợp phát hiện có sự cố gây mất an toàn giao thông đường sắt; (6). Vượt rào, vượt chắn đường ngang, vượt qua đường ngang khi có tín hiệu cấm; vượt rào ngăn giữa đường sắt với khu vực xung quanh; (7). Xả chất thải không bảo đảm vệ sinh môi trường lên đường sắt; để vật chướng ngại, đổ chất độc hại, chất phế thải lên đường sắt; để chất dễ cháy, chất dễ nổ trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt; (8). Chăn thả súc vật, họp chợ trên đường sắt, trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt và hành lang an toàn giao thông đường sắt; (9). Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên nóc toa xe, đầu máy, bậc lên xuống toa xe; đu bám, đứng, ngồi hai bên thành toa xe, đầu máy, nơi nối giữa các toa xe, đầu máy; mở cửa lên, xuống tàu, đưa đầu, tay, chân và vật khác ra ngoài thành toa xe khi tàu đang chạy, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ; (10). Đi, đứng, nằm, ngồi hoặc hành vi khác trên đường sắt, trừ nhân viên đường sắt, lực lượng chức năng đang thi hành nhiệm vụ; (11). Ném đất, đá hoặc vật khác lên tàu hoặc từ trên tàu xuống; (12). Mang, vận chuyển hàng hóa cấm lưu thông, động vật có dịch bệnh vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển trái phép động vật hoang dã, chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ và hàng nguy hiểm khác vào ga, lên tàu; mang, vận chuyển thi hài, hài cốt vào ga, lên tàu đường sắt đô thị; (13). Làm, tiêu thụ vé giả; bán vé trái quy định; (14). Đưa phương tiện giao thông đường sắt, trang thiết bị không bảo đảm an toàn kỹ thuật vào hoạt động phục vụ giao thông đường sắt; sử dụng toa xe chở hàng để vận chuyển hành khách; tự ý thay đổi kết cấu, hình dáng, tính năng sử dụng của phương tiện giao thông đường sắt; giao hoặc để cho người không đủ điều kiện điều khiển phương tiện giao thông đường sắt; (15). Nối vào tàu khách các toa xe vận tải động vật, hàng hoá có mùi hôi thối, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất độc hại và hàng nguy hiểm khác; (16). Điều khiển tàu chạy quá tốc độ quy định; (17). Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu trong khi làm nhiệm vụ mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn hoặc có chất kích thích khác mà pháp luật cấm sử dụng.

  1. Về kết cấu hạ tầng đường sắt

2.1. Về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt

Luật Đường sắt năm 2005 chưa quy định cụ thể các chủ thể trong công tác quản lý nhà nước về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, dẫn đến việc xác định trách nhiệm của các chủ thể trong công tác quản lý, sử dụng, kinh doanh, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng do Nhà nước đầu tư gặp nhiều khó khăn, bất cập. Mặt khác, thời gian qua, việc kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chưa thực hiện tốt chủ trương xã hội hóa của Đảng trong đầu tư xây dựng và bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, năng lực kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt chưa được khai thác triệt để, chưa đạt hiệu quả cao. Để khắc phục những bất cập nêu trên, đồng thời tạo lập môi trường cạnh tranh bình đẳng, không phân biệt đối xử giữa các doanh nghiệp tham gia kinh doanh đường sắt, tạo cơ chế mở để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh đường sắt trong tương lai theo đúng chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa của Đảng trong lĩnh vực đường sắt, Luật Đường sắt năm 2017 bổ sung quy định về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt, phân loại tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt và xác định chủ thể quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt.

Theo đó, Điều 11 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt như sau: (1). Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt bao gồm: a) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu bao gồm công trình, hạng mục công trình đường sắt hoặc công trình phụ trợ khác trực tiếp phục vụ công tác chạy tàu, đón tiễn hành khách, xếp dỡ hàng hóa; b) Tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu là tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt không thuộc quy định tại điểm a khoản 1 Điều 11 Luật Đường sắt năm 2017; (2). Trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư: a) Chính phủ thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu, thống nhất quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; b) Bộ Giao thông vận tải thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia; c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; d) Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt sử dụng, khai thác, bảo vệ tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt khi được Nhà nước giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng theo quy định của pháp luật; (3). Tổ chức, cá nhân tự quản lý, sử dụng và khai thác tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư theo quy định của pháp luật; (4). Chính phủ quy định Danh mục tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt quy định tại khoản 1 Điều 11 Luật Đường sắt năm 2017; quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.

2.2. Về quản lý, sử dụng đất dành cho đường sắt

Hiện nay, vấn đề quản lý sử dụng đất dành cho đường sắt còn nhiều bất cập. Theo quy định của Luật Đường sắt năm 2005, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt được nhà nước giao quản lý, sử dụng, khai thác đất dành cho đường sắt, tuy nhiên việc quản lý của doanh nghiệp còn chưa hiệu quả và thiếu sự quản lý của cơ quan nhà nước, dẫn đến việc quản lý đất dành cho đường sắt lỏng lẻo, hiện tượng lấn chiếm đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt, phạm vi hành lang an toàn đường sắt xảy ra khá phổ biến, việc quản lý, khai thác, sử dụng đất tại các khu ga chưa hiệu quả. Trong thời gian tới, thực hiện chủ trương của Đảng và Nhà nước về xã hội hóa đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt sẽ xuất hiện nhiều doanh nghiệp, nhà đầu tư tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt. Nếu để cho doanh nghiệp là chủ quản lý, sử dụng, khai thác đất dành cho đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt năm 2005 sẽ cản trở lớn đối với việc kêu gọi xã hội hóa đầu tư, không đảm bảo cạnh tranh bình đẳng đối với các doanh nghiệp khi tham gia đầu tư.

Để khắc phục được các bất cập nêu trên, đồng thời tạo lập được môi trường cạnh tranh bình đẳng giữa các doanh nghiệp khi tham gia kinh doanh, khai thác kết cấu hạ tầng đường sắt, tạo cơ chế mở để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư, kinh doanh đường sắt theo đúng chủ trương đẩy mạnh xã hội hóa trong lĩnh vực đường sắt, Luật Đường sắt năm 2017 đã quy định cụ thể việc sử dụng đất dành cho đường sắt; đồng thời sửa đổi, bổ sung quy định về quản lý đất dành cho đường sắt theo hướng chủ thể chịu trách nhiệm quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt thì đồng thời quản lý đất dành cho đường sắt do Nhà nước đầu tư để bảo đảm tính thống nhất, ổn định trong thực thi luật và phù hợp với quy định của pháp luật về đất đai và hệ thống pháp luật hiện hành; bổ sung quy định quản lý đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt, quản lý đất dành cho đường sắt trong phạm vi đất cảng hàng không, sân bay dân dụng, cảng biển.

Theo đó, Điều 12 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về đất dành cho đường sắt như sau: (1). Đất dành cho đường sắt bao gồm: a) Đất dùng để xây dựng công trình đường sắt; b) Đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; c) Đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt; (2). Việc sử dụng đất dành cho đường sắt được quy định như sau: a) Đất dành cho đường sắt được dùng để xây dựng công trình đường sắt và bảo đảm an toàn giao thông đường sắt theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; b) Trường hợp đất dành cho đường sắt phải sử dụng kết hợp để xây dựng công trình thiết yếu phục vụ quốc phòng, an ninh, kinh tế – xã hội không thể bố trí ngoài phạm vi đất này thì không được làm ảnh hưởng đến công trình đường sắt, an toàn giao thông đường sắt và khi thực hiện phải được cấp phép theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; c) Tổ chức, cá nhân được giao, cho thuê hoặc chuyển nhượng kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sử dụng, khai thác đất dành cho đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt và quy định của pháp luật; (3). Quản lý đất dành cho đường sắt được quy định như sau: a) Việc quản lý đất dành cho đường sắt do cơ quan quản lý nhà nước chịu trách nhiệm quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai; b) Cơ quan quản lý nhà nước quản lý tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt được giao quản lý đất dùng để xây dựng công trình đường sắt, đất trong phạm vi bảo vệ công trình đường sắt; quản lý việc sử dụng đất dành cho đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Ủy ban nhân dân các cấp quản lý đất dành cho đường sắt đã được quy hoạch, đất trong phạm vi hành lang an toàn giao thông đường sắt; d) Đất dành cho đường sắt trong phạm vi đất cảng hàng không, sân bay dân dụng, cảng biển được quản lý theo quy định của pháp luật về đất đai; (4). Chính phủ quy định chi tiết về đất dành cho đường sắt.

2.3. Về ga đường sắt

Để xây dựng và quản lý các ga đường sắt thành các công trình đa năng, hiện đại phục vụ thương mại, văn hóa như ở nhiều nước trên thế giới đã và đang làm, Luật Đường sắt năm 2017 đã bổ sung một số yêu cầu cơ bản của ga và phạm vi của ga, trong đó quy định đối với ga liên vận quốc tế, ga trung tâm, một số ga ở địa phương phải có kiến trúc mang đặc trưng lịch sử, bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền; tại các ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng.

Theo đó, Điều 16 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về ga đường sắt như sau: (1). Ga đường sắt được phân loại gồm: a) Ga hành khách để đón, trả khách, thực hiện dịch vụ liên quan đến vận tải hành khách, tác nghiệp kỹ thuật và kinh doanh dịch vụ thương mại khác; b) Ga hàng hoá để giao, nhận, xếp, dỡ, bảo quản hàng hoá, thực hiện dịch vụ khác liên quan đến vận tải hàng hoá và tác nghiệp kỹ thuật; c) Ga kỹ thuật để thực hiện các tác nghiệp kỹ thuật phục vụ chạy tàu; d) Ga hỗn hợp có chức năng của 02 hoặc 03 loại ga quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 16 Luật Đường sắt năm 2017; (2). Ga đường sắt phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Tùy theo cấp kỹ thuật ga, ga đường sắt gồm có nhà ga, quảng trường, kho, bãi hàng, ke ga, tường rào, khu dịch vụ, trang thiết bị cần thiết và công trình khác có liên quan đến hoạt động đường sắt; b) Ga đường sắt phải có tên ga và thông tin, chỉ dẫn cho khách hàng. Tên ga không trùng nhau và phù hợp với địa danh, lịch sử, văn hóa, thuần phong mỹ tục của địa phương. Tại các ga trên đường sắt quốc gia trong đô thị loại III trở lên, ga đầu mối, ga liên vận quốc tế phải bố trí nơi làm việc cho cơ quan quản lý nhà nước hoạt động thường xuyên có liên quan đến hoạt động đường sắt theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; c) Phải có hệ thống thoát hiểm; hệ thống pḥòng cháy và chữa cháy; hệ thống cấp điện, chiếu sáng, thông gió; hệ thống cấp, thoát nước; hệ thống bảo đảm vệ sinh môi trường và yêu cầu kỹ thuật khác của nhà ga; d) Ga hành khách phải có công trình, thiết bị chỉ dẫn tiếp cận cho người khuyết tật và đối tượng được ưu tiên theo quy định của pháp luật; hệ thống điện thoại khẩn cấp, phương tiện sơ cứu y tế; đ) Ga liên vận quốc tế, ga trung tâm phải có kiến trúc mang đặc trưng lịch sử, bản sắc văn hóa truyền thống của địa phương, vùng miền. Ga đường sắt tốc độ cao phải có thiết bị kiểm soát bảo đảm an ninh, an toàn; e) Tại các ga đường sắt quốc gia, ga đường sắt đô thị được phép xây dựng công trình kinh doanh dịch vụ thương mại, văn phòng; (3). Phạm vi ga theo chiều dọc được xác định bởi dải đất từ vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên này đến vị trí xác định tín hiệu vào ga phía bên kia; theo chiều ngang ga được xác định bởi khoảng đất phía trong tường rào ga hoặc mốc chỉ giới ga theo quy hoạch được cấp có thẩm quyền phê duyệt; (4). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định cấp kỹ thuật ga đường sắt.

2.4. Về trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt

Luật Đường sắt năm 2017 đã bổ sung, quy định cụ thể, rõ ràng hơn về trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt của Bộ Giao thông vận tải, Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt, tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động giao thông vận tải.

Theo đó, Điều 24 Luật Đường sắt năm 2017 quy định trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt như sau: (1). Bộ Giao thông vận tải có trách nhiệm sau đây trong việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia do Nhà nước đầu tư: a) Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh nơi có đường sắt đi qua tổ chức bảo vệ công trình đường sắt đặc biệt quan trọng; c) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt; (2). Ủy ban nhân dân các cấp nơi có đường sắt đi qua có trách nhiệm sau đây: a) Chủ trì, phối hợp với doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt tổ chức phòng ngừa, ngăn chặn và xử lý kịp thời hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt và an toàn giao thông đường sắt trên địa bàn; b) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý, bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; (3). Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt có trách nhiệm sau đây: a) Bảo vệ công trình đường sắt để bảo đảm giao thông vận tải đường sắt hoạt động thông suốt, an toàn; b) Trường hợp đất dành cho đường sắt bị xâm phạm phải kịp thời ngăn chặn, đồng thời báo cáo và phối hợp với cơ quan có thẩm quyền để xử lý; (4). Tổ chức, cá nhân sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt để hoạt động giao thông vận tải phải thực hiện đúng quy định về bảo đảm an toàn kết cấu hạ tầng đường sắt; (5). Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt, tham gia ứng cứu khi công trình đường sắt bị hư hỏng. Khi phát hiện công trình đường sắt bị hư hỏng hoặc hành vi xâm phạm kết cấu hạ tầng đường sắt phải kịp thời báo cho Ủy ban nhân dân, doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất. Người nhận được tin báo phải kịp thời thực hiện các biện pháp xử lý để bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt.

  1. Về phát triển công nghiệp đường sắt, phương tiện giao thông đường sắt

3.1. Về phát triển công nghiệp đường sắt

Công nghiệp đường sắt của Việt Nam tuy ra đời rất sớm nhưng đến nay lại rất lạc hậu, các dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường sắt, dự án đầu tư mua mới phương tiện giao thông đường sắt đều phải nhập khẩu, dẫn đến chi phí dự án lớn ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của dự án. Để đảm bảo mục tiêu phát triển giao thông vận tải đường sắt theo chiến lược, quy hoạch được Chính phủ phê duyệt, Luật Đường sắt năm 2017 đã bổ sung những quy định mới về phát triển công nghiệp đường sắt (Mục 1 Chương III), cụ thể như sau:

Về công nghiệp đường sắt, Điều 26 Luật Đường sắt năm 2017 quy định công nghiệp đường sắt bao gồm: sản xuất, lắp ráp, sửa chữa, hoán cải phương tiện giao thông đường sắt; sản xuất phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt. Chính phủ quy định Danh mục phụ kiện, phụ tùng, vật tư, thiết bị chuyên dùng cho đường sắt quy định tại điểm b khoản 1 Điều 26.

Yêu cầu về phát triển công nghiệp đường sắt được quy định tại Điều 27 Luật Đường sắt năm 2017 như sau: (1). Phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt và chiến lược phát triển công nghiệp Việt Nam theo từng thời kỳ; (2). Đồng bộ với phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt, dịch vụ vận tải đường sắt và bảo đảm an toàn, bảo vệ môi trường theo quy định của pháp luật; (3). Đầu tư dây chuyền công nghệ, chuyển giao công nghệ cho công nghiệp đường sắt phải bảo đảm tính đồng bộ, tiên tiến, hiện đại.

Về đầu tư phát triển công nghiệp đường sắt, Điều 28 Luật Đường sắt năm 2017 quy định như sau: (1). Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài đầu tư, phát triển công nghiệp đường sắt; (2). Nhà nước đầu tư xây dựng, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt kết nối từ đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị đến các cơ sở công nghiệp đường sắt theo quy hoạch; (3). Doanh nghiệp công nghiệp đường sắt tự đầu tư, nâng cấp, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt, công trình công nghiệp đường sắt trong phạm vi cơ sở công nghiệp đường sắt.

Về nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ trong công nghiệp đường sắt, Điều 29 Luật Đường sắt năm 2017 quy định như sau: (1). Việc ứng dụng, chuyển giao công nghệ đường sắt phải bảo đảm tiên tiến, khả năng làm chủ và phát triển công nghệ; (2). Đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho công nghiệp đường sắt phải phù hợp với quy hoạch phát triển giao thông vận tải đường sắt và đồng bộ với công nghệ được chuyển giao; (3). Việc nghiên cứu, ứng dụng khoa học, chuyển giao công nghệ và đào tạo phát triển nguồn nhân lực phải tuân thủ quy định của pháp luật về giáo dục, giáo dục nghề nghiệp, pháp luật về khoa học và công nghệ, pháp luật về chuyển giao công nghệ.

3.2. Về phương tiện giao thông đường sắt

Hiện nay, phương tiện giao thông đường sắt đang tồn tại chủ yếu là các phương tiện đã có thời gian sử dụng lâu, chất lượng kém, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt, an toàn chạy tàu. Để nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải đường sắt, an toàn chạy tàu, nâng cao thị phần vận tải đường sắt, Luật Đường sắt năm 2017 đã bổ sung quy định đối với niên hạn sử dụng phương tiện giao thông đường sắt tại khoản 2 Điều 32 như sau: “Phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác sử dụng phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ”. Quy định nêu trên sẽ được thực hiện có lộ trình để đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt. Theo đó, Luật Đường sắt năm 2017 quy định về phương tiện giao thông đường sắt như sau:

Về điều kiện tham gia giao thông của phương tiện giao thông đường sắt, Điều 30 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Phương tiện giao thông đường sắt khi tham gia giao thông phải đáp ứng các điều kiện sau đây: a) Bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; b) Có Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp; c) Có Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt hoặc Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt do cơ quan có thẩm quyền cấp còn hiệu lực; (2). Phương tiện giao thông đường sắt khi di chuyển trong trường hợp đặc biệt được thực hiện theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.

Về đăng ký phương tiện giao thông đường sắt, Điều 31 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Phương tiện giao thông đường sắt khi đáp ứng các yêu cầu sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt: a) Có nguồn gốc hợp pháp; b) Đạt quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường; (2). Phương tiện giao thông đường sắt khi thay đổi tính năng sử dụng hoặc thay đổi các thông số kỹ thuật chủ yếu thì chủ phương tiện phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt; (3). Khi chuyển quyền sở hữu, chủ sở hữu mới của phương tiện giao thông đường sắt phải làm thủ tục cấp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt theo tên chủ sở hữu mới; (4). Chủ sở hữu phương tiện giao thông đường sắt phải khai báo và nộp lại Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt để xóa đăng ký trong các trường hợp sau đây: a) Phương tiện giao thông đường sắt không còn sử dụng cho giao thông đường sắt; b) Phương tiện giao thông đường sắt bị mất tích, bị phá huỷ; (5). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc cấp, cấp lại, thu hồi, xóa Giấy chứng nhận đăng ký phương tiện giao thông đường sắt.– Về đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt, Điều 32 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Phương tiện giao thông đường sắt sản xuất, lắp ráp hoặc hoán cải, phục hồi phải được tổ chức đăng kiểm Việt Nam hoặc tổ chức đăng kiểm nước ngoài được Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải ủy quyền kiểm tra, giám sát và cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt; (2). Phương tiện giao thông đường sắt trong quá trình khai thác sử dụng phải bảo đảm còn niên hạn sử dụng theo quy định của Chính phủ và được tổ chức đăng kiểm Việt Nam định kỳ kiểm tra, cấp Giấy chứng nhận kiểm tra định kỳ an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt; (3). Chủ phương tiện giao thông đường sắt chịu trách nhiệm sửa chữa, bảo dưỡng bảo đảm quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giữa hai kỳ kiểm tra của tổ chức đăng kiểm; (4). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định: a) Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện; b) Yêu cầu đối với cơ sở vật chất, kỹ thuật của tổ chức đăng kiểm; c) Tiêu chuẩn Đăng kiểm viên; d) Kiểm tra, cấp, cấp lại, thu hồi giấy chứng nhận về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt.

Về thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt, Điều 33 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Phương tiện giao thông đường sắt phải bảo đảm các yêu cầu sau đây: a) Có thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng và phục vụ công tác quản lý; ký hiệu, thông tin, chỉ dẫn phải rõ ràng, dễ hiểu; bảng niêm yết phải bố trí ở nơi dễ thấy, dễ đọc; b) Có trang thiết bị, tiện nghi cần thiết để phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn, dụng cụ thoát hiểm; thiết bị, dụng cụ và vật liệu chữa cháy; thuốc sơ cấp cứu và thiết bị cho người khuyết tật tiếp cận sử dụng; (2). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chi tiết về thông tin, chỉ dẫn, trang thiết bị phục vụ khách hàng, thiết bị an toàn trên phương tiện giao thông đường sắt.

– Về điều kiện nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt, Điều 34 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Phương tiện giao thông đường sắt nhập khẩu để tham gia giao thông đường sắt phải bảo đảm phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia của Việt Nam và phải được tổ chức đăng kiểm cấp Giấy chứng nhận chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông đường sắt; (2). Việc nhập khẩu phương tiện giao thông đường sắt phải thực hiện theo quy định của pháp luật về xuất khẩu, nhập khẩu.

  1. Về nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu

Việc quy định chi tiết đối với từng chức danh, trách nhiệm cụ thể của từng chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu theo Luật Đường sắt năm 2005 là chưa đầy đủ, chính xác cho từng loại hình đường sắt và khó điều chỉnh khi có thay đổi. Vì vậy, Luật Đường sắt năm 2017 chỉ quy định những vấn đề cơ bản; còn về chi tiết, cụ thể, luật giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định ở văn bản dưới luật theo thẩm quyền cho phù hợp, linh hoạt trong quá trình thực hiện. Theo đó, Luật Đường sắt năm 2017 quy định về nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu như sau:

Về nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu, Điều 35 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về các chức danh, điều kiện, trách nhiệm của nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu. Cụ thể: (1). Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu bao gồm các chức danh sau đây: a) Trưởng tàu; b) Lái tàu, phụ lái tàu; c) Nhân viên điều độ chạy tàu tuyến, điều độ chạy tàu ga; d) Trực ban chạy tàu ga; đ) Trưởng dồn; e) Nhân viên gác ghi; g) Nhân viên ghép nối đầu máy, toa xe; h) Nhân viên tuần đường, cầu, hầm, gác hầm; i) Nhân viên gác đường ngang, cầu chung; k) Các chức danh nhân viên khác phù hợp với từng loại hình đường sắt; (2). Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm việc phải có các điều kiện sau đây: a) Có bằng, chứng chỉ chuyên môn phù hợp với chức danh theo quy định của pháp luật; b) Có đủ điều kiện sức khỏe khi tuyển dụng và giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe định kỳ theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế; c) Đối với lái tàu, ngoài các điều kiện quy định tại khoản này còn phải có giấy phép lái tàu; (3). Nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu khi làm nhiệm vụ có trách nhiệm sau đây: a) Thực hiện các công việc theo chức danh, tiêu chuẩn cấp bậc kỹ thuật và theo quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về đường sắt; b) Tuyệt đối chấp hành mệnh lệnh chỉ huy chạy tàu; chấp hành các quy định, chỉ thị của cấp trên; c) Mặc đúng trang phục, đeo phù hiệu, cấp hiệu và biển chức danh.

Đồng thời, khoản 4 Điều 35 Luật Đường sắt năm 2017 giao Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định: a) Tiêu chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn đối với các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; b) Nội dung, chương trình đào tạo đối với cơ sở đào tạo các chức danh nhân viên đường sắt trực tiếp phục vụ chạy tàu; c) Chức danh nhân viên trực tiếp phục vụ chạy tàu quy định tại điểm k khoản 1 Điều 35 Luật Đường sắt năm 2017.

Về giấy phép lái tàu, Điều 36 Luật Đường sắt năm 2017 quy định như sau: (1) Giấy phép lái tàu được cấp cho người trực tiếp lái phương tiện giao thông đường sắt theo quy định của Luật Đường sắt năm 2017; (2). Người được cấp giấy phép lái tàu chỉ được lái loại phương tiện giao thông đường sắt đã quy định trong giấy phép lái tàu; (3). Người được cấp giấy phép lái tàu phải có các điều kiện sau đây: a) Có độ tuổi từ đủ 23 tuổi đến 55 tuổi đối với nam, từ đủ 23 tuổi đến 50 tuổi đối với nữ; có giấy chứng nhận đủ tiêu chuẩn sức khỏe; b) Có bằng hoặc chứng chỉ chuyên ngành lái phương tiện giao thông đường sắt do cơ sở đào tạo cấp; c) Có thời gian làm phụ lái tàu theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải; d) Đã qua kỳ sát hạch đối với loại phương tiện giao thông đường sắt quy định trong giấy phép lái tàu; (4). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, nội dung, quy trình sát hạch và cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép lái tàu.

  1. Về bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt

Tại điểm a khoản 2 Điều 17 Luật Đường sắt năm 2017 quy định đường sắt giao nhau với đường bộ phải xây dựng nút giao khác mức trong trường hợp đường sắt có tốc độ thiết kế từ 100 km/h trở lên giao nhau với đường bộ để đảm bảo an toàn chạy tàu (theo quy định của Luật Đường sắt năm 2005 là 160 km/h); luật cũng bổ sung 02 nội dung của hoạt động bảo đảm trật tự, an toàn giao thông vận tải đường sắt, đó là: phòng ngừa, ngăn chặn và đấu tranh chống hành vi phá hoại công trình đường sắt và các hành vi vi phạm hành lang an toàn giao thông đường sắt; các biện pháp phòng ngừa tai nạn giao thông trên đường sắt và tại điểm giao cắt đồng mức giữa đường sắt và đường bộ. Đồng thời bổ sung quy định về công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ; bổ sung làm rõ trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt.

5.1. Về tải trọng, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ chạy tàu

Điều 42 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về tải trọng, công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ chạy tàu như sau: (1). Tải trọng đoàn tàu khai thác không được vượt tải trọng cho phép quy định trong công lệnh tải trọng cho từng khu đoạn, tuyến đường sắt; (2). Công lệnh tải trọng được xây dựng căn cứ vào trạng thái kỹ thuật, khả năng chịu lực của công trình và thiết bị cầu đường; (3). Công lệnh tốc độ được xây dựng căn cứ vào trạng thái kỹ thuật cho phép, khả năng khai thác của công trình đường sắt và tải trọng của phương tiện giao thông đường sắt; (4). Doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đoạn, tuyến đường sắt được giao kinh doanh; (5). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định trình tự xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt quốc gia, đường sắt đô thị chạy chung với đường sắt quốc gia, đường sắt chuyên dùng; (6). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định trình tự xây dựng, công bố công lệnh tải trọng, công lệnh tốc độ trên đường sắt đô thị.

5.2. Về trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt

Về trách nhiệm của tổ chức, cá nhân khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, Điều 44 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, tổ chức, cá nhân có liên quan phải thực hiện các công việc: a) Lái tàu hoặc nhân viên đường sắt khác trên tàu dừng tàu khẩn cấp; b) Trưởng tàu tổ chức phân công nhân viên đường sắt và người có mặt tại nơi xảy ra tai nạn cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của Nhà nước và của người bị nạn, đồng thời phải báo ngay cho tổ chức điều hành giao thông đường sắt hoặc ga đường sắt gần nhất; trường hợp tàu, đường sắt bị hư hỏng, trưởng tàu lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cung cấp thông tin liên quan đến vụ tai nạn theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, trưởng tàu tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử người thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; c) Tổ chức điều hành hoặc ga đường sắt khi nhận được tin báo phải có trách nhiệm báo ngay cho cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất để xử lý, giải quyết tai nạn đường sắt; d) Cơ quan Công an và Ủy ban nhân dân nơi gần nhất khi nhận được tin báo về tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm đến ngay hiện trường để giải quyết; (2). Đối với đoàn tàu không bố trí trưởng tàu, khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt, ngoài việc dừng tàu khẩn cấp thì lái tàu phải thực hiện các nhiệm vụ của trưởng tàu theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 44 Luật Đường sắt năm 2017. Trường hợp tàu, đường sắt không bị hư hỏng, lái tàu chỉ được phép tiếp tục cho tàu chạy sau khi đã lập biên bản báo cáo về vụ tai nạn và cử nhân viên đường sắt khác thay mình ở lại làm việc với cơ quan nhà nước có thẩm quyền; (3). Người điều khiển phương tiện giao thông khác khi đi qua nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm chở người bị nạn đi cấp cứu, trừ trường hợp đang làm nhiệm vụ khẩn cấp; (4). Ủy ban nhân dân các cấp nơi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an, doanh nghiệp kinh doanh đường sắt cứu giúp người bị nạn, bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, cá nhân. Trường hợp có người chết không rõ tung tích, không có thân nhân hoặc thân nhân không có khả năng chôn cất thì Ủy ban nhân dân cấp xã nơi xảy ra tai nạn có trách nhiệm tổ chức chôn cất; (5). Mọi tổ chức, cá nhân không được gây trở ngại cho việc khôi phục đường sắt và hoạt động giao thông vận tải đường sắt sau khi xảy ra tai nạn giao thông đường sắt; (6). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc giải quyết sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; phân tích, thống kê báo cáo về sự cố, tai nạn giao thông đường sắt.

Về xử lý khi phát hiện sự cố, vi phạm trên đường sắt, Điều 45 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Người phát hiện hành vi, sự cố có khả năng gây cản trở, gây mất an toàn giao thông vận tải đường sắt có trách nhiệm kịp thời báo cho ga đường sắt, đơn vị đường sắt, chính quyền địa phương hoặc cơ quan Công an nơi gần nhất biết để có biện pháp xử lý; trường hợp khẩn cấp, phải thực hiện ngay các biện pháp báo hiệu dừng tàu; (2). Tổ chức, cá nhân nhận được tin báo hoặc tín hiệu dừng tàu phải có ngay biện pháp xử lý bảo đảm an toàn giao thông vận tải đường sắt và thông báo cho đơn vị trực tiếp quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt biết để chủ động phối hợp với các đơn vị có liên quan nhanh chóng thực hiện các biện pháp khắc phục. Tổ chức, cá nhân có hành vi gây sự cố cản trở, mất an toàn giao thông vận tải đường sắt phải bị xử lý; nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.

Về bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt, Điều 46 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt có trách nhiệm tổ chức bảo vệ trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt thuộc phạm vi quản lý của doanh nghiệp; chủ động phối hợp với cơ quan Công an, Ủy ban nhân dân để phòng ngừa, ngăn chặn và giải quyết theo thẩm quyền hành vi vi phạm pháp luật về đường sắt và chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình; (2). Lực lượng bảo vệ trên tàu được tổ chức trong doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt trên các mạng đường sắt quốc gia; (3). Chính phủ quy định về tổ chức, trang phục, phù hiệu, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng bảo vệ trên tàu. Việc trang bị, quản lý và sử dụng công cụ hỗ trợ của lực lượng bảo vệ trên tàu thực hiện theo quy định của pháp luật về QL, SDVK, VLN, CCHT.

– Về trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của lực lượng Công an, Điều 47 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Lực lượng Công an trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm: a) Kiểm tra, kiểm soát người và phương tiện tham gia giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; b) Điều tra xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt và xử lý hành vi vi phạm pháp luật về giao thông đường sắt; c) Chủ trì, phối hợp với thanh tra giao thông, lực lượng bảo vệ đường sắt và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tổ chức bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt; (2). Bộ trưởng Bộ Công an quy định trình tự, nội dung kiểm tra, kiểm soát xử lý vi phạm và điều tra xác minh, giải quyết tai nạn giao thông đường sắt.

– Về trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn trong hoạt động đường sắt của Ủy ban nhân dân nơi có đường sắt đi qua, Điều 48 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện các nội dung: (1). Phổ biến, giáo dục pháp luật trong việc bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn giao thông đường sắt; (2). Khi giao đất, cho thuê đất dọc ngoài hành lang an toàn giao thông đường sắt phải bố trí đất để xây dựng đường gom, cầu vượt, hầm chui, hàng rào để bảo đảm an toàn giao thông đường sắt; (3). Thực hiện các biện pháp bảo vệ, chống lấn chiếm hành lang an toàn giao thông đường sắt và bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường sắt; (4). Quản lý, tăng cường các điều kiện an toàn giao thông tại lối đi tự mở; giảm, xóa bỏ các lối đi tự mở hiện có theo lộ trình; chịu trách nhiệm trong việc phát sinh lối đi tự mở mới; (5). Bảo đảm kinh phí để thực hiện công tác bảo đảm an toàn giao thông trong phạm vi trách nhiệm của địa phương; (6). Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trật tự, an toàn giao thông đường sắt theo quy định của pháp luật; (7). Tham gia giải quyết tai nạn giao thông đường sắt theo quy định tại Điều 44 của Luật Đường sắt năm 2017; (8). Người đứng đầu địa phương nơi có đường sắt đi qua phải chịu trách nhiệm khi để xảy ra tai nạn giao thông đường sắt trên địa bàn mình quản lý theo quy định của pháp luật.

  1. Về phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt; giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt

6.1. Về phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt

Quy định về phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt tại Luật Đường sắt năm 2005 không còn phù hợp với cơ chế thị trường như hiện nay, không khuyến khích được các thành phần kinh tế tham gia đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt. Nếu tiếp tục áp dụng cơ chế phí sẽ thiếu linh hoạt, khó khăn trong việc lựa chọn được đơn vị có khả năng sử dụng hiệu quả nhất kết cấu hạ tầng đường sắt do nhà nước đầu tư. Đối với kết cấu hạ tầng đường sắt do doanh nghiệp đầu tư, nếu sử dụng cơ chế phí thì không phù hợp vì mức thu khó bù đắp chi phí đầu tư kết cấu hạ tầng đường sắt, không tạo môi trường cạnh tranh trong hoạt động cung cấp dịch vụ đường sắt, mặt khác khi các nhà đầu tư cho thuê kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư thì đây là thỏa thuận giữa hai chủ thể cần áp dụng cơ chế giá mới phù hợp.

Vì vậy, Luật Đường sắt năm 2017 đã quy định việc áp dụng hình thức phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, trong đó chủ yếu là giá để phù hợp với xu thế chung của sự phát triển, phù hợp với Luật Giá, Luật Phí và lệ phí; đồng thời hỗ trợ chi phí đối với doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực hiện phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội, cụ thể như sau:

Về phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt, Điều 66 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu là khoản tiền phải trả khi sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu để được chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt, cụ thể: a) Phí sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu áp dụng đối với phương thức giao sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư; b) Giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt trực tiếp liên quan đến chạy tàu áp dụng đối với phương thức cho thuê hoặc chuyển nhượng có thời hạn quyền sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư; (2). Giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu là khoản tiền phải trả để được sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt không trực tiếp liên quan đến chạy tàu. (3). Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ Giao thông vận tải quy định về phí, giá sử dụng kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư.

Về hỗ trợ đối với các doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong việc thực hiện phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội, Điều 68 Luật Đường sắt năm 2017 quy định Chính phủ quy định chi tiết về việc Nhà nước hỗ trợ cho doanh nghiệp kinh doanh đường sắt trong trường hợp vận tải phục vụ nhiệm vụ đặc biệt, an sinh xã hội theo nguyên tắc bảo đảm bù đắp đủ chi phí hợp lý của doanh nghiệp.

6.2. Về giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt

Luật Đường sắt năm 2017 đã sửa đổi quy định về cơ chế giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt, đồng thời xác định thẩm quyền định giá.

Theo đó, Điều 67 Luật Đường sắt năm 2017 quy định về giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt như sau: (1). Giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt là khoản tiền phải trả khi sử dụng dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt để chạy tàu trong ga, trên tuyến hoặc khu đoạn đường sắt; (2). Thẩm quyền định giá được quy định như sau: a) Bộ Giao thông vận tải chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính quy định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do Nhà nước đầu tư; b) Tổ chức, cá nhân quyết định giá dịch vụ điều hành giao thông vận tải đường sắt trên kết cấu hạ tầng đường sắt do mình đầu tư.

  1. Về đường sắt đô thị

Đường sắt đô thị là loại hình đường sắt tiên tiến, hiện đại, có yêu cầu cao về công nghệ, kỹ thuật an toàn. Để đảm bảo việc triển khai xây dựng trên thực tế loại đường sắt này theo chiến lược, quy hoạch phát triển đường sắt Việt Nam, Luật Đường sắt năm 2017 đã quy định bổ sung một số nội dung về đường sắt đô thị, bao gồm các nội dung về yêu cầu chung đối với đường sắt đô thị; quyền và nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị; hệ thống kiểm soát vé; quản lý an toàn đường sắt đô thị; yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đầu tư, xây dựng, quản lý đường sắt đô thị; quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị. Theo đó, Luật Đường sắt năm 2017 quy định về đường sắt đô thị như sau:

Về yêu cầu chung đối với đường sắt đô thị, Điều 70 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Phát triển đường sắt đô thị phải phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và tạo động lực cho quá trình phát triển đô thị; (2). Kết nối hiệu quả các phương thức vận tải khác trong đô thị để chuyên chở hành khách. Công trình đường sắt đô thị phải được đấu nối không gian và đấu nối kỹ thuật với các công trình lân cận, đáp ứng tính đồng bộ theo quy hoạch đô thị; (3). Công trình, phương tiện, thiết bị đường sắt đô thị phải đáp ứng yêu cầu kinh tế, kỹ thuật, bảo đảm đồng bộ, an toàn, quốc phòng, an ninh, phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn, cảnh quan đô thị và bảo vệ môi trường; (4). Hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị phải đáp ứng các yêu cầu sau đây: a) Không được trồng cây, xây dựng công trình trái phép trong phạm vi hành lang; b) Phải được cách ly để tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép; c) Đáp ứng yêu cầu phục vụ công tác phòng chống, cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; (5). Phải bảo đảm thuận tiện cho hành khách và bảo đảm tiếp cận sử dụng cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật.

Về các loại hình đường sắt đô thị, Điều 71 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Đường sắt đô thị bao gồm đường tàu điện ngầm, đường tàu điện đi trên mặt đất, đường tàu điện trên cao, đường sắt một ray tự động dẫn hướng và đường xe điện bánh sắt; (2). Việc xây dựng, ban hành tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với các loại hình đường sắt đô thị thực hiện theo quy định của pháp luật về tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật.

– Về chính sách phát triển đường sắt đô thị, Điều 72 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Các chính sách quy định tại Điều 5 của Luật Đường sắt năm 2017; (2). Nhà nước huy động các nguồn lực để phát triển đường sắt đô thị thành một trong những loại hình giao thông chủ yếu ở các đô thị lớn; (3). Nhà nước hỗ trợ cho kinh doanh đường sắt đô thị.

Về trách nhiệm của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh trong việc đầu tư, xây dựng, quản lý đường sắt đô thị, Điều 73 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Tổ chức đầu tư, xây dựng, quản lý, khai thác đường sắt đô thị trên địa bàn quản lý; (2). Quyết định áp dụng tiêu chuẩn cho đường sắt đô thị; (3). Tổ chức và hướng dẫn thực hiện việc bảo vệ kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị; (4). Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành chính sách hỗ trợ giá vận tải đường sắt đô thị theo quy định của pháp luật.

– Về quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị, Điều 74 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Thực hiện quyền, nghĩa vụ của doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt và doanh nghiệp kinh doanh vận tải đường sắt theo quy định tại Điều 51 và Điều 53 của Luật Đường sắt năm 2017; (2). Nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học và công nghệ, đào tạo phát triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu kinh doanh của doanh nghiệp.

– Về yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị, Điều 75 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Kết cấu hạ tầng đường sắt đô thị phải bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ tương ứng với loại hình đường sắt đô thị được đầu tư; (2). Hệ thống cung cấp điện sức kéo phải được điều khiển, giám sát tập trung, ổn định và có khả năng dự phòng để không làm gián đoạn chạy tàu; (3). Hệ thống quản lý điều hành chạy tàu phải theo phương thức tập trung; (4). Thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng phải rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

– Về hệ thống kiểm soát vé, Điều 76 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Hệ thống kiểm soát vé sử dụng công nghệ hiện đại, đồng nhất và có khả năng kết nối với hệ thống kiểm soát vé của các loại hình giao thông khác; (2). Thiết bị của hệ thống kiểm soát vé phải bảo đảm ngăn ngừa, hạn chế hành động phá hoại, truy cập trái phép; (3). Hệ thống kiểm soát vé phải bảo đảm dễ tiếp cận và sử dụng, an toàn cho hành khách, nhân viên đường sắt.

Về quản lý an toàn đường sắt đô thị, Điều 77 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Đường sắt đô thị xây dựng mới hoặc nâng cấp trước khi đưa vào khai thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; thẩm định, cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị; (2). Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt đô thị phải xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn và được cấp Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị; (3). Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định việc thực hiện đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống đối với đường sắt đô thị và cấp Giấy chứng nhận thẩm định hồ sơ an toàn hệ thống đường sắt đô thị, Giấy chứng nhận định kỳ hệ thống quản lý an toàn vận hành đường sắt đô thị.

  1. Về đường sắt tốc độ cao

Phát triển đường sắt tốc độ cao đã được xác định rõ trong chủ trương của Đảng tại Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/01/2012 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản thành nước công nghiệp vào năm 2020. Mặt khác, theo Chiến lược, quy hoạch phát triển đường sắt Việt Nam đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt thì:

– Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030: Triển khai xây dựng mới tuyến đường sắt tốc độ cao (trước mắt khai thác tốc độ chạy tàu từ 160 km/h đến dưới 200 km/h, đây là công tác chuẩn bị để hoàn thiện và chạy tàu tốc độ ≥ 200 km/h).

– Tầm nhìn đến năm 2050: Phấn đấu hoàn thành toàn tuyến đường sắt đôi tốc độ cao khổ 1,435m trên trục Bắc – Nam; sau năm 2050 triển khai tổ chức khai thác với tốc độ 350 km/h.

Từ những yêu cầu trên, Luật Đường sắt đã bổ sung mới 01 chương (Chương VIII) về đường sắt tốc độ cao làm cơ sở pháp lý đầu tiên cho hoạt động đầu tư đường sắt tốc độ cao ở nước ta trong thời gian tới, với các nội dung sau:

Về yêu cầu chung đối với đường sắt tốc độ cao, Điều 78 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Kết nối hiệu quả các đô thị lớn, trung tâm kinh tế, vùng kinh tế trọng điểm và phương thức vận tải khác; (2). Bảo đảm đồng bộ, hiện đại, an toàn, phòng, chống thiên tai và bảo vệ môi trường; (3). Phải được nghiên cứu tổng thể toàn tuyến và tổ chức xây dựng theo nhu cầu vận tải, khả năng huy động vốn; (4). Công trình và phương tiện, thiết bị đường sắt tốc độ cao phải đáp ứng yêu cầu kỹ thuật bảo đảm đồng bộ, an toàn, hiệu quả và đáp ứng yêu cầu về phòng, chống cháy, nổ, cứu hộ, cứu nạn; (5). Phải duy trì hệ thống quản lý đủ khả năng kiểm tra và giám sát khai thác chạy tàu an toàn; (6). Đất dành cho đường sắt tốc độ cao theo quy hoạch được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phải được cắm mốc giới theo quy hoạch xây dựng để quản lý, chuẩn bị đầu tư xây dựng; (7). Hành lang an toàn của đường sắt tốc độ cao phải được bảo vệ nghiêm ngặt, tránh mọi hành vi xâm nhập trái phép; (8). Phải bảo đảm thuận tiện cho hành khách và bảo đảm tiếp cận sử dụng cho người khuyết tật theo quy định của pháp luật; (9). Đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, chuyển giao công nghệ phù hợp với kế hoạch xây dựng và đáp ứng yêu cầu quản lý, vận hành, khai thác.

Về chính sách phát triển đường sắt tốc độ cao, Điều 79 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Các chính sách quy định tại Điều 5 của Luật Đường sắt năm 2017; (2). Nhà nước đóng vai trò chủ đạo trong việc đầu tư xây dựng, tổ chức quản lý, bảo trì và khai thác, kinh doanh đường sắt tốc độ cao; (3). Tập trung phát triển đường sắt tốc độ cao kết nối các vùng kinh tế trọng điểm, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế – xã hội; (4). Phát triển đường sắt tốc độ cao đồng bộ, hiện đại.

Về yêu cầu đối với kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao, Điều 80 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao phải bảo đảm ổn định, bền vững và đáp ứng yêu cầu kỹ thuật về an toàn, môi trường, phòng, chống cháy, nổ tương ứng với loại hình đường sắt tốc độ cao được đầu tư; (2). Hệ thống cung cấp điện sức kéo phải được điều khiển, giám sát tập trung, ổn định và có khả năng dự phòng để không làm gián đoạn chạy tàu; (3). Hệ thống quản lý điều hành chạy tàu phải theo phương thức tập trung; (4). Thông tin, chỉ dẫn cần thiết phục vụ khách hàng phải rõ ràng, dễ hiểu bằng tiếng Việt và tiếng Anh.

– Về quản lý, khai thác, bảo trì đường sắt tốc độ cao, Điều 81 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Nhà nước bảo đảm kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao do Nhà nước đầu tư; (2). Nhà đầu tư bảo đảm kinh phí quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt tốc độ cao do mình đầu tư; (3). Việc tổ chức khai thác đường sắt tốc độ cao phải bảo đảm an toàn, thuận tiện, hiệu quả.

– Về quản lý an toàn đường sắt tốc độ cao, Điều 82 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Đường sắt tốc độ cao xây dựng mới hoặc nâng cấp trước khi đưa vào khai thác phải được đánh giá, chứng nhận an toàn hệ thống; (2). Doanh nghiệp kinh doanh đường sắt tốc độ cao phải xây dựng và duy trì hệ thống quản lý an toàn.

  1. Về nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt

Nhằm làm rõ nội dung của công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực giao thông vận tải đường sắt, khắc phục tình trạng trong suốt hơn 10 năm qua vẫn còn sự chồng chéo giữa chức năng quản lý nhà nước và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, làm giảm tính hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực đường sắt cũng như hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh đường sắt, Luật Đường sắt năm 2017 đã bổ sung quy định về nội dung quản lý nhà nước về hoạt động đường sắt tại Điều 83 như sau: (1). Xây dựng, tổ chức thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển đường sắt; (2). Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, định mức kinh tế – kỹ thuật chuyên ngành đường sắt; (3). Phổ biến, giáo dục pháp luật về đường sắt; (4). Quản lý việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt; công bố đóng, mở ga, tuyến đường sắt; (5). Quản lý vốn đầu tư công đầu tư trong lĩnh vực đường sắt; quản lý công tác bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt; (6). Quản lý hoạt động vận tải đường sắt và hoạt động điều hành giao thông vận tải đường sắt; (7). Quản lý việc tổ chức bảo đảm an ninh, an toàn cho hoạt động đường sắt; tổ chức quản lý và bảo đảm an ninh, an toàn cho các đoàn tàu thực hiện nhiệm vụ đặc biệt; (8). Quản lý hoạt động phòng, chống thiên tai, tìm kiếm cứu nạn và điều tra sự cố, tai nạn giao thông đường sắt; (9). Cấp, cấp lại, công nhận, thu hồi, xóa chứng chỉ, giấy phép, giấy chứng nhận liên quan đến hoạt động đường sắt; (10). Tổ chức thực hiện việc đăng ký, đăng kiểm phương tiện giao thông đường sắt; (11). Quản lý hoạt động khoa học và công nghệ; đào tạo và phát triển nguồn nhân lực; bảo vệ môi trường, ứng phó với biến đổi khí hậu và sử dụng năng lượng tiết kiệm, hiệu quả trong hoạt động đường sắt; (12). Hợp tác quốc tế trong hoạt động đường sắt; (13). Quản lý giá, phí và lệ phí trong hoạt động đường sắt; (14). Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật trong hoạt động đường sắt.

  1. Về điều khoản thi hành

Luật Đường sắt năm 2017 có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2018. Luật Đường sắt số 35/2005/QH11 hết hiệu lực kể từ ngày Luật Đường sắt năm 2017 có hiệu lực thi hành (Điều 86).

Về quy định chuyển tiếp, Điều 87 Luật Đường sắt năm 2017 quy định: (1). Dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng đường sắt đã được phê duyệt trước thời điểm Luật Đường sắt năm 2017 có hiệu lực thì không phải phê duyệt lại, các hoạt động tiếp theo chưa được thực hiện thì thực hiện theo quy định của Luật Đường sắt năm 2017; (2). Đối với những vị trí kết nối ray các tuyến đường sắt đang tồn tại đến trước thời điểm Luật Đường sắt năm 2017 có hiệu lực mà chưa thực hiện được theo quy định tại khoản 1 Điều 15 của Luật Đường sắt năm 2017 thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu; (3). Đối với những vị trí đường sắt giao nhau cùng mức với đường sắt đang tồn tại đến trước thời điểm Luật Đường sắt năm 2017 có hiệu lực mà chưa thực hiện được theo quy định tại khoản 1 Điều 17 của Luật Đường sắt năm 2017 thì doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt phải có biện pháp bảo đảm an toàn chạy tàu; (4). Đối với những lối đi tự mở tồn tại đến trước thời điểm Luật Đường sắt năm 2017 có hiệu lực mà chưa thực hiện được theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 17 của Luật Đường sắt năm 2017 thì Ủy ban nhân dân các cấp chủ trì, phối hợp với cơ quan quản lý nhà nước liên quan và doanh nghiệp kinh doanh kết cấu hạ tầng đường sắt thực hiện biện pháp bảo đảm an toàn giao thông đường sắt, đường bộ./.

 

Tiêu Dao