Những nội dung cơ bản của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017

1542
Đánh giá bài viết

Tại Kỳ họp thứ 2, Kỳ họp thứ 3, Quốc hội Khóa XIV đã thông qua 15 luật, trong đó có Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 liên quan trực tiếp đến chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của lực lượng Công an nhân dân và công tác đảm bảo an ninh, trật tự.

 

Ảnh minh họa.

 

Cổng TTĐT Công an Quảng Bình xin giới thiệu những nội dung cơ bản của Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018.

Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017 gồm 10 Chương, 134 Điều, tăng 04 chương, 95 điều so với Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008:

  1. Về những quy định chung (Chương I)

Về phạm vi điều chỉnh, với quan điểm Luật này là luật chung điều chỉnh việc quản lý, sử dụng đối với tất cả các loại tài sản công theo quy định tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013, theo đó, phạm vi điều chỉnh của Luật được quy định tại Điều 1 như sau: “Luật này quy định về quản lý nhà nước đối với tài sản công; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công; quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. Đối với tài sản công là tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật có liên quan”.

– Về đối tượng áp dụng, Điều 2 quy định Luật áp dụng đối với: (1). Cơ quan nhà nước. (2). Đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. (3). Đơn vị sự nghiệp công lập. (4). Cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam. (5). Tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội. (6). Doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công.

Về giải thích từ ngữ, Luật nêu một số khái niệm cơ bản liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công tại Điều 3, cụ thể như sau:

+ Tài sản công là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý, bao gồm: tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng; tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; tài sản công tại doanh nghiệp; tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước; đất đai và các loại tài nguyên khác;

+ Nguồn lực tài chính từ tài sản công là tổng hợp các khả năng có thể khai thác được từ tài sản công thông qua các hình thức theo quy định của pháp luật nhằm tạo lập nguồn tài chính phục vụ phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;

+ Trụ sở làm việc là đất, nhà làm việc và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý của cơ quan nhà nước, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội;

+ Cơ sở hoạt động sự nghiệp là đất, nhà làm việc, công trình sự nghiệp và tài sản khác gắn liền với đất phục vụ hoạt động quản lý và cung cấp dịch vụ công của đơn vị sự nghiệp công lập;

+ Tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân là tài sản công được sử dụng trong chiến đấu, huấn luyện sẵn sàng chiến đấu và nghiệp vụ quốc phòng, an ninh của lực lượng vũ trang nhân dân;

+ Tài sản chuyên dùng là những tài sản có cấu tạo, công năng sử dụng đặc thù được sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực;

+ Đấu giá tài sản công là hình thức bán tài sản công theo nguyên tắc và trình tự, thủ tục theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản;

+ Bán trực tiếp tài sản công là hình thức bán tài sản công thông qua việc niêm yết giá hoặc chỉ định người mua tài sản;

+ Sử dụng tài sản công để liên doanh, liên kết là việc cơ quan, người có thẩm quyền cho phép sử dụng tài sản công để hợp tác với tổ chức, đơn vị, cá nhân thực hiện hoạt động kinh doanh có thời hạn theo quy định của pháp luật, bảo đảm lợi ích của Nhà nước;

+ Dự án sử dụng vốn nhà nước là các chương trình, dự án, đề án đầu tư phát triển, nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn ngân sách nhà nước, vốn hỗ trợ phát triển chính thức, vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngoài, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối ngân sách nhà nước, vốn từ quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước, vốn tín dụng do Chính phủ bảo lãnh;

+ Tài sản bị tịch thu là tài sản thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân bị tịch thu theo bản án, quyết định của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền;

+ Hệ thống thông tin về tài sản công là hệ thống tổng hợp các yếu tố hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, phần mềm, dữ liệu và quy trình, thủ tục được xây dựng để thu thập, lưu trữ, cập nhật, xử lý, phân tích, tổng hợp và truy xuất thông tin về tài sản công;

+ Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công là tập hợp các dữ liệu về tài sản công được sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thông qua phương tiện điện tử.

Về phân loại tài sản công, nhằm xây dựng chế độ và tổ chức thực hiện việc quản lý, sử dụng phù hợp với từng loại tài sản công, Luật quy định phân loại tài sản công thành 07 loại: (1). Tài sản công phục vụ hoạt động quản lý, cung cấp dịch vụ công, bảo đảm quốc phòng, an ninh tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là: cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, trừ tài sản quy định tại khoản 4 Điều 4 (sau đây gọi là tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị). (2). Tài sản kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng. (3). Tài sản công tại doanh nghiệp. (4). Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước. (5). Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân. (6). Tiền thuộc ngân sách nhà nước, các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách, dự trữ ngoại hối nhà nước. (7). Đất đai; tài nguyên nước, tài nguyên rừng, tài nguyên khoáng sản, nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời, kho số viễn thông và kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh và các tài nguyên khác do Nhà nước quản lý theo quy định của pháp luật (Điều 4).

Về chính sách của Nhà nước về quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm: (1). Chính sách đầu tư, khai thác và bảo vệ tài sản công. (2). Thực hiện hiện đại hóa, chuyên nghiệp hóa công tác quản lý tài sản công nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý, sử dụng tài sản công; bảo đảm nguồn nhân lực và tài chính phục vụ quản lý, sử dụng tài sản công. (3). Khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước thực hiện: a) Đầu tư vốn, khoa học và công nghệ để phát triển tài sản công và hiện đại hóa công tác quản lý tài sản công theo quy định của pháp luật; b) Nhận chuyển giao quyền đầu tư, khai thác hoặc thuê quyền khai thác tài sản công theo quy định của pháp luật; c) Cung cấp dịch vụ về tài sản công theo quy định của pháp luật (Điều 5).

Về nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công, trên cơ sở kế thừa các nguyên tắc quy định tại Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008 và các luật có liên quan, tại Điều 6 của Luật quy định 07 nhóm nguyên tắc trong quản lý, sử dụng tài sản công. Trong đó, chú trọng tới việc giao quyền quản lý, quyền sử dụng hoặc các hình thức trao quyền khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác theo quy định nhằm xác định rõ chủ thể quản lý, sử dụng gắn với trách nhiệm của các chủ thể trong quản lý, sử dụng tài sản công; quán triệt nguyên tắc khai thác, sử dụng có hiệu quả tài sản công; tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị phải được sử dụng tiết kiệm, hiệu quả, đúng mục đích, công năng, đối tượng, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; việc khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công phải tuân theo cơ chế thị trường để đảm bảo hiệu quả và tính minh bạch của việc khai thác.

Về hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công, để có cơ sở thực hiện khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công có hiệu quả, trên cơ sở rà soát các quy định hiện hành của pháp luật và kinh nghiệm quốc tế, Luật quy định 08 hình thức khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công gồm: (1). Giao quyền sử dụng tài sản công. (2). Cấp quyền khai thác tài sản công. (3). Cho thuê tài sản công. (4). Chuyển nhượng, cho thuê quyền khai thác, quyền sử dụng tài sản công. (5). Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, liên doanh, liên kết. (6). Sử dụng tài sản công để thanh toán các nghĩa vụ của Nhà nước. (7). Bán, thanh lý tài sản (8). Hình thức khác theo quy định của pháp luật (Điều 7).

Về công khai tài sản, Luật quy định việc công khai tài sản công phải được thực hiện đầy đủ, kịp thời, chính xác theo quy định của pháp luật; trường hợp không thực hiện công khai hoặc công khai không đầy đủ, kịp thời, chính xác thì bị xử lý theo quy định của pháp luật. Luật cũng quy định nội dung công khai, hình thức công khai, trách nhiệm công khai đối với tài sản công (Điều 8).

Về giám sát của cộng đồng đối với tài sản công, nhằm bảo đảm việc sử dụng, khai thác tài sản công đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả, công khai, minh bạch, nâng cao trách nhiệm giải trình, Luật bổ sung quy định về giám sát của cộng đồng đối với việc quản lý, sử dụng tài sản công. Mặt trận Tổ quốc Việt Nam chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên của Mặt trận và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức việc giám sát của cộng đồng đối với tài sản công; có trách nhiệm tiếp nhận thông tin, đề nghị giám sát của Nhân dân; chủ trì xây dựng kế hoạch và tổ chức giám sát đối với tài sản công theo kế hoạch và quy định của pháp luật. Theo đó, Luật có quy định cụ thể về nội dung giám sát và hình thức giám sát (Điều 9).

Về hành vi bị nghiêm cấm và xử lý vi phạm pháp luật trong quản lý, sử dụng tài sản công, Luật quy định 10 nhóm hành vi bị nghiêm cấm trong quản lý, sử dụng tài sản công trên cơ sở kế thừa Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008 và bổ sung một số hành vi bị nghiêm cấm trong đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, xử lý tài sản công gắn với quy định về việc xử lý vi phạm pháp luật về tài sản công và trách nhiệm của người đứng đầu khi để xảy ra vi phạm, cụ thể gồm: (1). Lợi dụng, lạm dụng chức vụ, quyền hạn chiếm đoạt, chiếm giữ và sử dụng trái phép tài sản công. (2). Đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng tài sản công không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức. (3). Giao tài sản công cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân vượt tiêu chuẩn, định mức hoặc giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân không có nhu cầu sử dụng. (4). Sử dụng xe ô tô và tài sản công khác do tổ chức, cá nhân tặng cho không đúng mục đích, chế độ, vượt tiêu chuẩn, định mức. (5). Sử dụng hoặc không sử dụng tài sản công được giao gây lãng phí; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không phù hợp với mục đích sử dụng của tài sản, làm ảnh hưởng đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ do Nhà nước giao; sử dụng tài sản công để kinh doanh trái pháp luật. (6). Xử lý tài sản công trái quy định của pháp luật. (7). Hủy hoại hoặc cố ý làm hư hỏng tài sản công. (8). Chiếm đoạt, chiếm giữ, sử dụng trái phép tài sản công. (9). Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm, nghĩa vụ trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật. (10). Hành vi bị nghiêm cấm khác trong quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật có liên quan (Điều 10). Về việc xử lý vi phạm trong quản lý, sử dụng tài sản công, Luật quy định cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác có hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự; trường hợp gây thiệt hại cho Nhà nước thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Luật cũng quy định người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm giải trình và phải chịu trách nhiệm hoặc liên đới chịu trách nhiệm nếu để xảy ra vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị mình; tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật (Điều 11).

  1. Nội dung quản lý nhà nước về tài sản công và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan nhà nước đối với tài sản công (Chương II)

Chương này quy định nội dung quản lý nhà nước đối với tài sản công và nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan Nhà nước đối với tài sản công. Các nội dung quy định tại Chương này được kế thừa các quy định còn phù hợp tại Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008; căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan nhà nước có liên quan quy định tại Hiến pháp, Luật Tổ chức Quốc hội, Luật Tổ chức Chính phủ, Luật Tổ chức chính quyền địa phương, Luật Kiểm toán nhà nước và thực tiễn triển khai công tác quản lý tài sản công thời gian vừa qua. Theo đó, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công. Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công; tùy theo từng loại tài sản công, nhiệm vụ của Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan trung ương liên quan có sự phân định cụ thể. Trong quá trình soạn thảo, có ý kiến đề nghị giao Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi địa phương quản lý thay cho quy định giao Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp như hiện nay vì Ủy ban nhân dân là cơ quan hành pháp. Tuy nhiên, Bộ Tài chính thấy rằng đây là quy định về phân cấp thẩm quyền, không phải là thẩm quyền quyết định cụ thể việc mua sắm, thu hồi, điều chuyển, bán, thanh lý tài sản… Bên cạnh đó, quy định hiện hành tại Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008 giao thẩm quyền phân cấp trong quản lý, sử dụng tài sản công tại địa phương do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định trong quá trình thực hiện chưa phát sinh vướng mắc. Vì vậy, việc giao cho Hội đồng nhân dân cấp tỉnh phân cấp thẩm quyền quyết định là phù hợp.

2.1. Về nội dung quản lý nhà nước về tài sản công

Điều 12 của Luật quy định 12 nội dung quản lý nhà nước về tài sản công, bao gồm: (1). Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. (2). Quản lý việc giao tài sản công; đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản. (3). Quản lý việc sử dụng, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công; khai thác nguồn lực tài chính từ tài sản công. (4). Quản lý việc thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi công năng, bán, thanh lý, tiêu hủy và các hình thức xử lý khác đối với tài sản công. (5). Kiểm kê, báo cáo tài sản công. (6). Xây dựng, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. (7). Hợp tác quốc tế về tài sản công. (8). Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân trong việc quản lý, sử dụng tài sản công. (9). Thanh tra, kiểm tra, kiểm toán, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công và xử lý vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công. (10). Giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo trong quản lý, sử dụng tài sản công. (11). Quản lý hoạt động dịch vụ về tài sản công. (12). Nội dung khác theo quy định của pháp luật có liên quan.

2.2. Về nhiệm vụ quyền hạn của các cơ quan Nhà nước trong quản lý, sử dụng tài sản công

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, Điều 13 Luật quy định về nhiệm vụ, quyền hạn của Chính phủ, bao gồm: (1). Trình Quốc hội, Ủy ban Thường vụ Quốc hội các dự án luật, pháp lệnh, nghị quyết về quản lý, sử dụng tài sản công; ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo thẩm quyền. (2). Thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện quản lý tài sản công. (3). Quy định chi tiết về: quản lý vận hành, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản công, khai thác tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; quản lý, sử dụng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; sử dụng tài sản công để tham gia dự án đầu tư theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao; thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật này; xử lý tài sản công; công cụ tài chính quản lý rủi ro đối với tài sản công; xử lý tài sản công trong trường hợp đấu giá không thành; quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác, xử lý tài sản công; thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất, thuê mặt nước; Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; khai thác kho số phục vụ quản lý nhà nước; sắp xếp lại việc quản lý, sử dụng tài sản công tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị bảo đảm đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức. (4). Quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định: a) Giao, mua sắm, thuê, xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; b) Sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; c) Giao, xử lý tài sản kết cấu hạ tầng; phê duyệt đề án khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; d) Sử dụng tài sản công để tham gia dự án theo hình thức đối tác công tư; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao; đ) Xác lập quyền sở hữu toàn dân về tài sản; phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; e) Mua sắm, thuê, phê duyệt phương án xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án sử dụng vốn nhà nước. (5). Tổ chức thực hiện việc bảo vệ, điều tra, khảo sát, lập kế hoạch khai thác và xử lý đối với tài sản công chưa giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc đối tượng khác quản lý theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. (6). Chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình trong việc quản lý, sử dụng tài sản công; báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo yêu cầu của Quốc hội. (7). Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật. (8). Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan.  

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Kiểm toán nhà nước, Luật quy định Kiểm toán nhà nước thực hiện kiểm toán việc quản lý, sử dụng tài sản công, các hoạt động liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản công và báo cáo, công khai kết quả kiểm toán theo quy định của Luật Kiểm toán nhà nước (Điều 14).

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ Tài chính, Luật quy định như sau: (1). Bộ Tài chính là cơ quan đầu mối giúp Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về tài sản công. (2). Chủ trì xây dựng, trình cơ quan, người có thẩm quyền ban hành văn bản quy phạm pháp luật về: a) Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; việc phân cấp thẩm quyền quyết định trong quản lý, sử dụng tài sản công; b) Tiêu chuẩn, định mức sử dụng trụ sở làm việc, xe ô tô, tài sản công của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan đại diện lãnh sự, cơ quan đại diện tại tổ chức quốc tế theo quy định của pháp luật về cơ quan đại diện của Việt Nam ở nước ngoài và cơ quan, tổ chức, đơn vị khác của Việt Nam ở nước ngoài (sau đây gọi là cơ quan Việt Nam ở nước ngoài), máy móc, thiết bị và các tài sản công được sử dụng phổ biến tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, trừ nhà ở công vụ và tài sản đặc biệt tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; c). Chế độ quản lý tài chính đối với đất đai, tài nguyên; chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp; chế độ quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước và tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước. (3). Tham gia với Bộ, cơ quan ngang Bộ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật về chế độ quản lý, sử dụng và tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ đó. (4). Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; ban hành theo thẩm quyền và tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật quy định về quản lý, sử dụng tài sản công trong phạm vi được phân công; công khai tài sản công của cả nước. (5). Tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; tổng hợp số liệu, tình hình quản lý, sử dụng tài sản công; thực hiện công tác thống kê, phân tích, dự báo về tài sản công. (6). Tổng hợp, trình Chính phủ để báo cáo Quốc hội tình hình quản lý, sử dụng tài sản công. (7). Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ. (8). Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ (Điều 15).

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương, Luật quy định như sau: (1). Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở trung ương (sau đây gọi là Bộ, cơ quan trung ương) có nhiệm vụ, quyền hạn sau đây: a) Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý; b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính; c) Kiểm tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ; d) Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Chính phủ. (2) Ngoài nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại khoản 1 Điều 16, Bộ, cơ quan ngang Bộ trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm quản lý nhà nước về tài sản công; thanh tra việc quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật và phân công của Chính phủ (Điều 16).

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng nhân dân các cấp, Luật quy định việc giám sát việc thi hành pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan. Đồng thời, căn cứ quy định của Luật này, phân cấp của Chính phủ, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định trong việc quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương (Điều 17).

Về nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy ban nhân dân các cấp, Luật quy định: (1). Thực hiện quyền, trách nhiệm của đại diện chủ sở hữu đối với tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương theo quy định của pháp luật. Thống nhất quản lý tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương; công khai tài sản công thuộc phạm vi quản lý của địa phương. (2). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo hướng dẫn của Bộ Tài chính hoặc yêu cầu của Hội đồng nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo yêu cầu của Ủy ban nhân dân cấp trên hoặc Hội đồng nhân dân cùng cấp. (3). Kiểm tra, thanh tra, giải quyết kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về tài sản công, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật. (4). Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định tại Luật này, pháp luật có liên quan và phân cấp của Hội đồng nhân dân cấp tỉnh (Điều 18).

2.3. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công

Luật quy định tại Điều 19 như sau: (1). Bộ trưởng Bộ Tài chính giao cơ quan quản lý tài sản công thuộc Bộ giúp Bộ trưởng Bộ Tài chính: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước về tài sản công quy định tại Điều 15 của Luật này; b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan; Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân; các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật. (2). Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương giao một cơ quan, đơn vị đang thuộc quyền quản lý của Bộ, cơ quan trung ương làm đầu mối giúp Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 16 của Luật này; b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan. (3). Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao cơ quan tài chính cùng cấp giúp Ủy ban nhân dân: a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn quản lý nhà nước đối với tài sản công quy định tại Điều 18 của Luật này; b) Trực tiếp quản lý, xử lý đối với một số loại tài sản công theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan. (4) Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giúp Ủy ban nhân dân cùng cấp thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản công theo quy định của pháp luật.

  1. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị (Chương III)

Nội dung của chương này cơ bản được kế thừa quy định tại Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008, đưa một số quy định tại các nghị định và thông tư hướng dẫn đã được kiểm nghiệm và chứng minh sự phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện Luật. Đồng thời, điều chỉnh, bổ sung một số nội dung chủ yếu sau:

– Giao thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức đối với xe ô tô công, trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp cho Chính phủ (thay cho thẩm quyền của Thủ tướng Chính phủ như hiện nay); bổ sung các quy định để đảm bảo việc ban hành tiêu chuẩn, định mức được chặt chẽ, công khai, minh bạch. Đồng thời, quy định rõ trách nhiệm tuân thủ, giám sát, kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, mua sắm, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản công để khắc phục những hạn chế trong quá trình thực hiện thời gian vừa qua;

– Bổ sung một số hình thức mới trong đầu tư xây dựng, mua sắm, sử dụng, xử lý tài sản công bao gồm: Mua sắm tập trung; đầu tư xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp theo hình thức đối tác công – tư; khoán kinh phí sử dụng tài sản công; thuê đơn vị có chức năng để quản lý vận hành tài sản công; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại;

– Bỏ quy định về việc xác định lại giá trị tài sản để giao cho đơn vị sự nghiệp công lập quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp để giảm thủ tục hành chính và chi phí xác định lại giá trị tài sản;

– Điều chỉnh chế độ quản lý, sử dụng tài sản là bất động sản đã giao cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp từ cơ chế áp dụng như cơ quan nhà nước theo Luật hiện hành sang cơ chế cho phép tổ chức được khai thác bất động sản đã được Nhà nước giao theo hình thức kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết trong trường hợp chưa sử dụng hết công suất gắn với các điều kiện ràng buộc cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, khai thác tài sản;

– Quy định việc xử lý tài sản công khi chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp để đáp ứng yêu cầu đổi mới đơn vị sự nghiệp công lập trong thời gian tới. Cụ thể, chương này bao gồm quy định chung và các quy định riêng có nội dung như sau:

3.1. Mục 1: Quy định chung về quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị

Về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, Luật quy định: (1). Nhà làm việc, công trình sự nghiệp, nhà ở công vụ và tài sản khác gắn liền với đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ. (2). Quyền sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, nhà ở công vụ. (3). Xe ô tô và phương tiện vận tải khác; máy móc, thiết bị. (4). Quyền sở hữu trí tuệ, phần mềm ứng dụng, cơ sở dữ liệu. (5). Tài sản khác theo quy định của pháp luật (Điều 20).

Về cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, bao gồm: cơ quan nhà nước; đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; đơn vị sự nghiệp công lập; cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam; tổ chức chính trị – xã hội; tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp; tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội (Điều 21).

Về quyền và nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công: (1). Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây: a) Sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được giao; b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ, khai thác và sử dụng hiệu quả tài sản công được giao theo chế độ quy định; c) Được Nhà nước bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp; d). Khiếu nại, khởi kiện theo quy định của pháp luật; đ) Quyền khác theo quy định của pháp luật. (2). Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây: a) Bảo vệ, sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ; bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm; b) Lập, quản lý hồ sơ tài sản công, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại tài sản công theo quy định của Luật này và pháp luật về kế toán; c) Báo cáo và công khai tài sản công theo quy định của Luật này; d). Thực hiện nghĩa vụ tài chính trong sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật; đ) Giao lại tài sản công cho Nhà nước khi có quyết định thu hồi của cơ quan, người có thẩm quyền; e) Chịu sự thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; giám sát của cộng đồng, cán bộ, công chức, viên chức và Ban Thanh tra nhân dân trong quản lý, sử dụng tài sản công thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật; g) Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật (Điều 22).

Về quyền và nghĩa vụ của người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công, Luật quy định tại Điều 23 như sau: (1). Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các quyền sau đây: a). Tổ chức thực hiện quản lý, sử dụng tài sản công để thực hiện chức năng, nhiệm vụ được Nhà nước giao; b). Giám sát, kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản công được giao quản lý, sử dụng; c). Xử lý theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan, người có thẩm quyền xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản công; d). Quyền khác theo quy định của pháp luật. (2). Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có các nghĩa vụ sau đây: a). Ban hành và tổ chức thực hiện quy chế quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao; b). Chấp hành quy định của Luật này và pháp luật có liên quan, bảo đảm sử dụng tài sản công đúng mục đích, tiêu chuẩn, định mức, chế độ, tiết kiệm, hiệu quả; c). Chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc quản lý, sử dụng tài sản công được Nhà nước giao; d). Giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền và chịu trách nhiệm giải trình theo quy định của pháp luật; đ). Nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.

3.2. Mục 2: Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại cơ quan,              tổ chức, đơn vị

Về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, Luật quy định tại Điều 24: (1). Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị là các quy định về chủng loại, số lượng, mức giá, đối tượng được sử dụng do cơ quan, người có thẩm quyền ban hành. Quy định về mức giá trong định mức sử dụng tài sản công là giá đã bao gồm các loại thuế phải nộp theo quy định của pháp luật; trường hợp được miễn các loại thuế thì phải tính đủ số thuế được miễn để xác định định mức. (2). Tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được sử dụng làm căn cứ để lập kế hoạch và dự toán ngân sách; giao, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công; quản lý, sử dụng và xử lý tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị.

Luật quy định tại Điều 25 về nguyên tắc ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, bao gồm: đúng thẩm quyền; tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành theo quy định của pháp luật; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; khả năng của ngân sách nhà nước; mức độ tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

Về thẩm quyền ban hành tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, Điều 26 quy định: (1). Các tài sản Chính phủ được quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng. (2). Các tài sản Thủ tướng Chính phủ được quy định tiêu chuẩn, định mức sử dụng. (3). Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 1 và khoản 2 Điều 26, Bộ, cơ quan ngang Bộ quy định chi tiết hướng dẫn về tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ. (4). Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26, Bộ, cơ quan trung ương quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26. (5). Căn cứ quy định của cơ quan, người có thẩm quyền tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26, sau khi có ý kiến thống nhất của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản chuyên dùng tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý, trừ trường hợp quy định tại khoản 7 Điều 26. (6). Đối với tài sản công không được quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 26, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 26 quyết định tiêu chuẩn, định mức để áp dụng trong phạm vi quản lý. (7). Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư quyết định áp dụng tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công tại đơn vị mình, trừ tiêu chuẩn, định mức diện tích làm việc, xe ô tô, máy móc, thiết bị của các chức danh quản lý.

Về trách nhiệm kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, nhằm đảm bảo việc đầu tư xây dựng, mua sắm, quản lý, sử dụng tài sản công được tuân thủ theo đúng tiêu chuẩn, định mức, Luật quy định: (1). Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân các cấp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao. (2). Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản công có trách nhiệm tự kiểm tra việc tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công. (3). Việc kiểm tra tuân thủ tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được thực hiện trong toàn bộ quy trình đầu tư xây dựng, mua sắm, giao, thuê, sử dụng, xử lý tài sản công. Trong quá trình kiểm tra, nếu phát hiện có hành vi vi phạm tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công, cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 27 phải kịp thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật (Điều 27).

3.3. Mục 3: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước

Về hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước, Luật quy định:  (1). Nguồn hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước bao gồm: a) Tài sản bằng hiện vật do Nhà nước giao; b) Tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. (2). Việc hình thành tài sản công tại cơ quan nhà nước phải tuân thủ các nguyên tắc sau đây: a) Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ được giao; phù hợp với tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền ban hành; b). Phù hợp với nguồn tài sản và nguồn kinh phí được phép sử dụng; c) Tuân thủ phương thức, trình tự, thủ tục quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan; d) Công khai, minh bạch và đúng chế độ quy định (Điều 28).

Về việc Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước, Luật quy định: nhà nước giao tài sản bằng hiện vật cho cơ quan nhà nước trong trường hợp thiếu tài sản so với tiêu chuẩn, định mức. Theo đó tài sản giao cho cơ quan nhà nước sử dụng bao gồm: a) Tài sản do Nhà nước đầu tư xây dựng, mua sắm; b) Tài sản thu hồi theo quy định tại Điều 41 của Luật này; c) Tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước quy định tại Mục 1 Chương VI của Luật này; d) Tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật này; đ) Đất được giao để xây dựng trụ sở theo quy định của pháp luật về đất đai; e) Tài sản khác theo quy định của pháp luật (Điều 29).

Về chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước (từ Điều 30 đến Điều 39)

+ Về đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan nhà nước, Điều 30 quy định về: các trường hợp được đầu tư xây dựng; các mô hình được đầu tư xây dựng; các yêu cầu đầu tư xây dựng khu hành chính tập trung; các phương thức được thực hiện việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc; việc đầu tư xây dựng trụ sở làm việc theo hình thức đối tác công tư.

Ngoài ra, Luật quy định về: mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước (Điều 31); thuê tài sản phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước (Điều 32); khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước (Điều 33); sử dụng tài sản công tại cơ quan nhà nước (Điều 34); quản lý vận hành tài sản công tại cơ quan nhà nước (Điều 35); sử dụng đất thuộc trụ sở làm việc tại cơ quan nhà nước (Điều 36); lập, quản lý hồ sơ về tài sản công tại cơ quan nhà nước (Điều 37); thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại cơ quan nhà nước (Điều 38); bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại cơ quan nhà nước (Điều 39).

Về hình thức xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, bao gồm: thu hồi; điều chuyển; bán; sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; hình thức khác theo quy định của pháp luật (Điều 40).

Về thu hồi tài sản công tại cơ quan nhà nước, Luật quy định tại Điều 41 như sau: (1). Tài sản công bị thu hồi trong các trường hợp sau: a) Trụ sở làm việc không sử dụng liên tục quá 12 tháng; b) Được Nhà nước giao trụ sở mới hoặc đầu tư xây dựng trụ sở khác để thay thế; c) Tài sản được sử dụng không đúng đối tượng, vượt tiêu chuẩn, định mức; sử dụng sai mục đích, cho mượn; d) Chuyển nhượng, bán, tặng cho, góp vốn, sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự không đúng quy định; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết không đúng quy định; đ) Tài sản đã được giao, được đầu tư xây dựng, mua sắm nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc sử dụng, khai thác không hiệu quả hoặc giảm nhu cầu sử dụng do thay đổi tổ chức bộ máy, thay đổi chức năng, nhiệm vụ; e) Phải thay thế do yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; g) Cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tự nguyện trả lại tài sản cho Nhà nước; h) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Luật cũng quy định cơ quan nhà nước có tài sản bị thu hồi có trách nhiệm bàn giao tài sản cho cơ quan quy định tại khoản 3 Điều 41 theo đúng quyết định thu hồi. Nghiêm cấm việc tháo dỡ, thay đổi các bộ phận của tài sản đã có quyết định thu hồi. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này có trách nhiệm: a) tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho cơ quan nhà nước có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý; b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. (4). Tài sản công bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau: a) Giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng theo quy định tại Điều 29 của Luật này; b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 42 của Luật này; c) Bán, thanh lý theo quy định tại Điều 43 và Điều 45 của Luật này; d) Tiêu hủy theo quy định tại Điều 46 của Luật này; đ) Hình thức xử lý khác theo quyết định của Thủ tướng Chính phủ.

Về điều chuyển tài sản công, Luật quy định tại Điều 42 các trường hợp được điều chuyển tài sản công. Ngoài ra, việc điều chuyển tài sản công chỉ được thực hiện giữa các cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, tổ chức chính trị – xã hội, trừ trường hợp đặc biệt do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có liên quan. Cơ quan nhà nước có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức, đơn vị được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản công.

Về bán tài sản công tại cơ quan nhà nước, Luật quy định cụ thể các trường hợp được bán. Việc bán tài sản công được thực hiện theo hình thức đấu giá, trừ trường hợp bán các loại tài sản công có giá trị nhỏ theo hình thức niêm yết giá công khai hoặc bán chỉ định theo quy định của Chính phủ. Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật này hoặc cơ quan nhà nước có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật (Điều 43). Luật cũng quy định tại Điều 44 về sử dụng tài sản công để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao.

Về thanh lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, Điều 45 của Luật quy định các trường hợp được thanh lý, các hình thức thanh lý. Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan nhà nước có tài sản thanh lý có trách nhiệm tổ chức thanh lý theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 45. Việc thanh lý theo hình thức bán thực hiện theo quy định tại Điều 43 của Luật này.

Về tiêu hủy tài sản công tại cơ quan nhà nước, thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước, pháp luật về bảo vệ môi trường và pháp luật có liên quan. Theo đó, hình thức tiêu hủy tài sản công bao gồm: a) Sử dụng hóa chất; b) Sử dụng biện pháp cơ học; c) Hủy đốt, hủy chôn; d) Hình thức khác theo quy định của pháp luật. Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan trung ương, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giao cơ quan nhà nước có tài sản hoặc cơ quan, đơn vị khác thuộc phạm vi quản lý có chức năng tiêu hủy thực hiện việc tiêu hủy tài sản công theo các hình thức quy định tại khoản 2 Điều 46 và pháp luật có liên quan (Điều 46).

Về xử lý tài sản công trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, Luật quy định cụ thể tại Điều 47. Theo đó, trường hợp tài sản công bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, cơ quan nhà nước được giao quản lý, sử dụng tài sản công phải có trách nhiệm: a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Trường hợp tài sản bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc giao tài sản được bồi thường bằng hiện vật hoặc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản thay thế được thực hiện theo quy định tại các điều 28, 29, 30 và 31 của Luật này.

Về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản công tại cơ quan nhà nước, Luật quy định số tiền thu được từ xử lý tài sản công được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. Các chi phí có liên quan đến xử lý tài sản công phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công để mua sắm tài sản thay thế thì được ưu tiên bố trí trong dự toán chi ngân sách nhà nước. Trường hợp cơ quan nhà nước được cơ quan, người có thẩm quyền cho phép xử lý tài sản công là trụ sở làm việc và có dự án đầu tư xây dựng, mua sắm, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc thì được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước (Điều 48).

Về quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài, Luật quy định phải phù hợp với tiêu chuẩn, định mức, chế độ do cơ quan, người có thẩm quyền của Việt Nam ban hành theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan. Đồng thời, Luật quy định thứ tự việc quản lý, sử dụng tài sản công được áp dụng. Chính phủ quy định chi tiết chế độ quản lý, sử dụng tài sản công của cơ quan Việt Nam ở nước ngoài (Điều 49).

3.4. Mục 4: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập

Trong thực tế, số đơn vị sự nghiệp được công nhận là đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính còn thấp (đến ngày 31/12/2016, theo báo cáo của các bộ, ngành, địa phương, mới có 723 đơn vị sự nghiệp được Nhà nước xác định giá trị tài sản công để giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp, với tổng giá trị tài sản đã giao là 21.029.815.114.258 đồng). Vì vậy, việc khai thác tài sản công tại các đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật còn hạn chế. Trong khi đó, số lượng và giá trị tài sản công của khu vực đơn vị sự nghiệp công lập có giá trị lớn (theo Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công thì tổng giá trị tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập chiếm 69,06% tổng giá trị tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị). Nếu số tài sản công này được sử dụng, khai thác hợp lý, hiệu quả sẽ giúp tạo ra nhiều dịch vụ công cho xã hội, đồng thời giảm được kinh phí ngân sách nhà nước phải đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Theo định hướng của Kết luận số 37 của Bộ Chính trị cần đổi mới mạnh mẽ hơn cơ chế hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập. Tài sản công là tiền đề vật chất quan trọng của các cơ quan, đơn vị song mục tiêu quản lý có sự khác biệt rất rõ. Nếu như tài sản của các cơ quan nhà nước chủ yếu nhằm mục đích phục vụ công tác quản lý nhà nước, bắt buộc phải theo tiêu chuẩn, định mức sử dụng thì đối với tài sản tại đơn vị sự nghiệp công lập, mục tiêu cao nhất là phải tạo ra nhiều dịch vụ công với chất lượng tốt, chi phí thấp. Vì vậy, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công không chia đơn vị sự nghiệp công lập thành 02 nhóm như hiện nay mà quy định tất cả các đơn vị sự nghiệp công lập đều có quyền khai thác tài sản công. Đây cũng là tiền đề để các đơn vị sự nghiệp công lập dần tiến tới tự chủ, giảm sự bao cấp của Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập.

Để đảm bảo sự kiểm soát của Nhà nước đối với việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết, Luật quy định 08 yêu cầu phải tuân thủ, thẩm quyền quyết định, trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập và trách nhiệm của cơ quan quản lý tài sản công. Việc sử dụng tài sản vào các mục đích nêu trên phải tuân thủ theo cơ chế thị trường. Tiền thu được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng theo cơ chế tài chính của đơn vị sự nghiệp công lập.

Về chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, Luật quy định: hình thành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập; đầu tư xây dựng cơ sở hoạt động sự nghiệp; mua sắm tài sản công phục vụ hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập; thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập; sử dụng, quản lý vận hành tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập; quy định chung về việc sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích kinh doanh; sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích cho thuê; sử dụng tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập vào mục đích liên doanh, liên kết; thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập; bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập; khấu hao và hao mòn tài sản cố định tại đơn vị sự nghiệp công lập (Điều 50 đến Điều 61).

Về xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập, Luật quy định các hình thức xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập. Ngoài ra, việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập theo hình thức quy định tại Điều 40 còn được thực hiện theo quy định tại các điều 41, 42, 43, 44, 45, 46 và 47 của Luật này. Việc xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện theo quy định tại Điều 63 của Luật này. Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản công, sau khi trừ đi chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có) và thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước, phần còn lại đơn vị sự nghiệp công lập được sử dụng để bổ sung quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp; trường hợp đơn vị sự nghiệp công lập do Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi thường xuyên thì nộp vào ngân sách nhà nước. Theo đó, Luật quy định hình thức xử lý số tiền thu được từ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, sau khi trừ đi chi phí có liên quan (Điều 62).

Về xử lý tài sản công trong trường hợp chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập, Điều 63 của Luật quy định: việc xử lý tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập được thực hiện khi có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển đổi mô hình hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập thành doanh nghiệp; Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 63.

3.5. Mục 5: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân

Về tài sản công tại lực lượng vũ trang nhân dân, Luật quy định tại Điều 64 bao gồm: tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng và tài sản phục vụ công tác quản lý là tài sản sử dụng trong công tác, huấn luyện, nghiệp vụ, học tập của đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân. Luật quy định đối với tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, thẩm quyền ban hành danh mục cụ thể, hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt; đồng thời quy định những yêu cầu riêng trong quản lý, sử dụng đối với tài sản này. Đối với tài sản phục vụ công tác quản lý tại lực lượng vũ trang nhân dân, Luật quy định việc hình thành, sử dụng, xử lý tài sản được thực hiện theo quy định áp dụng đối với cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp.

Về quản lý, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Luật quy định tại Điều 65 như sau: (1). Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an có trách nhiệm: a) Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành danh mục cụ thể tài sản đặc biệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc biệt; b) Ban hành danh mục cụ thể tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân; c) Ban hành quy chế xây dựng công trình chiến đấu, công trình phòng thủ chiến lược, công trình nghiệp vụ an ninh, công trình nghiên cứu, chế tạo, sản xuất, sửa chữa, thử nghiệm vũ khí, khí tài quan trọng và công cụ hỗ trợ đặc biệt; d) Quy định hệ thống sổ và mẫu biểu theo dõi tài sản đặc biệt; đ) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định phương thức mua sắm, hình thức bán tài sản đặc biệt. (2) Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng được thực hiện theo quy định sau đây: a) Việc hình thành, sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng phải phù hợp với biên chế tài sản, bảo đảm an toàn, bí mật; b) Việc đầu tư xây dựng công trình chiến đấu, công trình nghiệp vụ, an ninh phải bảo đảm bí mật nhà nước; thực hiện giám sát an ninh theo quy định; c) Hồ sơ và báo cáo về tài sản đặc biệt được quản lý, lưu trữ theo quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước; d) Không được sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết và hình thức kinh doanh khác; đ) Việc xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng chỉ được thực hiện sau khi tài sản đó được loại ra khỏi biên chế tài sản; phế liệu thu hồi từ việc thanh lý tài sản là vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ đặc biệt được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ; e) Thủ tướng Chính phủ quyết định điều chuyển tài sản đặc biệt, trừ trường hợp điều chuyển giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của Bộ Quốc phòng, Bộ Công an; g) Trước khi sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa tài sản công vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định thực hiện loại khỏi biên chế tài sản. Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản đặc biệt, tài sản chuyên dùng tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân không được quy định tại khoản 2 Điều 65 được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 3 Chương này; đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân thì được áp dụng quy định có liên quan tại Mục 4 Chương III của Luật. Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều 65.

Về quản lý, sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, Luật quy định: Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III của Luật; việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản phục vụ công tác quản lý tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lực lượng vũ trang nhân dân được thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương III của Luật. Đồng thời, trước khi sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định đưa vào biên chế tài sản; khi không còn sử dụng tài sản phục vụ công tác quản lý, Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc phân cấp thẩm quyền quyết định loại khỏi biên chế tài sản (Điều 66).

3.6. Mục 6: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại các tổ chức

Về quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam, Luật quy định tại Điều 67: (1). Tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam bao gồm: a) Tài sản được Nhà nước giao bằng hiện vật và tài sản được đầu tư xây dựng, mua sắm từ ngân sách nhà nước; b) Tài sản đã có quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền chuyển giao quyền sở hữu; tài sản được hình thành từ đảng phí và nguồn thu khác của Đảng. (2). Việc quản lý, sử dụng tài sản tại cơ quan Đảng Cộng sản Việt Nam thực hiện theo nguyên tắc quản lý, sử dụng tài sản công quy định tại Luật này và Điều lệ Đảng Cộng sản Việt Nam. (3). Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

Về quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị – xã hội, Điều 68 của Luật quy định: (1). Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật, giao ngân sách nhà nước để tổ chức chính trị – xã hội đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, tiêu chuẩn, định mức, chế độ quản lý, sử dụng tài sản công. (2). Việc hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công quy định tại khoản 1 Điều này thực hiện theo quy định tại Mục 3 Chương III; đối với tài sản công tại đơn vị sự nghiệp công lập thuộc tổ chức chính trị – xã hội thực hiện theo quy định tại Mục 4 Chương III.

Về quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp, Luật quy định tại Điều 69 về tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp được Nhà nước giao hoặc được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Đồng thời, tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương III; bảo vệ tài sản công theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản công bằng kinh phí của tổ chức. Luật cũng quy định cho các tổ chức chính trị xã hội – nghề nghiệp sử dụng tài sản công được giao vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết. Việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết thực hiện theo quy định áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp công lập quy định tại Mục 4 Chương III. Số tiền thu được từ việc sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết phải được hạch toán riêng và kế toán đầy đủ theo quy định của pháp luật về kế toán và được quản lý, sử dụng (khoản 3).

Về quản lý, sử dụng tài sản công tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội, Luật quy định: (1). Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội tự bảo đảm tài sản để phục vụ hoạt động. (2). Tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp tại tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội đã được Nhà nước giao hoặc đã được hình thành từ ngân sách nhà nước là tài sản công. Tổ chức xã hội, tổ chức xã hội – nghề nghiệp, tổ chức khác được thành lập theo quy định của pháp luật về hội có trách nhiệm quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công theo quy định tại Mục 3 Chương III; bảo vệ tài sản được giao theo quy định của pháp luật và thực hiện việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản bằng kinh phí của tổ chức. (3). Việc quản lý, sử dụng đối với tài sản không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 70 được thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên quan và Điều lệ của tổ chức (Điều 70).

3.7. Mục 7: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại cơ quan dự trữ nhà nước, bao gồm các quy định về tài sản công tại cơ quan dự trữ nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản công phục vụ hoạt động của cơ quan dự trữ nhà nước; quản lý, sử dụng hàng hóa, vật tư thuộc danh mục hàng dự trữ quốc gia.

  1. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng (Chương IV)

Nội dung của chương này được “luật hóa” từ các quy định tại Nghị định số 10/2013/NĐ-CP ngày 11/01/2013 của Chính phủ và các văn bản dưới luật khác đã được kiểm nghiệm và chứng minh sự phù hợp trong quá trình tổ chức thực hiện.

4.1. Mục 1: Quy định chung về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng

Về quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng, Luật quy định: việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng Nhà nước đầu tư, quản lý được thực hiện theo quy định tại Luật này và pháp luật có liên quan. Việc quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng đã tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan (Điều 74).

Về đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng, Luật quy định bao gồm: cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, đơn vị sự nghiệp công lập, doanh nghiệp, đối tượng khác theo quy định của pháp luật có liên quan (Điều 75). Về nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng, Luật quy định quyền và nghĩa vụ của đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng (Điều 76). Về tài sản kết cấu hạ tầng giao cho đối tượng quản lý bao gồm: (1). Tài sản kết cấu hạ tầng hiện có chưa giao cho đối tượng quản lý. (2). Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng mới. (3). Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật. (4). Tài sản kết cấu hạ tầng được xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật. (5). Tài sản kết cấu hạ tầng khác theo quy định của pháp luật (Điều 77).

4.2.  Mục 2: Hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo, bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng

Về hồ sơ, thống kê, kế toán, kiểm kê, đánh giá lại, báo cáo tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 78 của Luật quy định: (1). Hồ sơ về tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: a) Hồ sơ liên quan đến việc hình thành, biến động tài sản kết cấu hạ tầng; b) Báo cáo tình hình quản lý, sử dụng và báo cáo khác về tài sản kết cấu hạ tầng; c) Dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. (2). Việc thống kê, kế toán, kiểm kê tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về kế toán, pháp luật về thống kê và pháp luật có liên quan. Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật. (3). Tài sản kết cấu hạ tầng là tài sản cố định được tính hao mòn theo quy định của pháp luật. (4). Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện trong các trường hợp: a) Kiểm kê, đánh giá lại tài sản theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; b) Nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; c) Giao, kiểm kê, điều chuyển mà tài sản chưa được hạch toán trên sổ kế toán; d) Bán, thanh lý tài sản; đ) Tài sản bị hư hỏng nghiêm trọng do thiên tai, hoả hoạn hoặc nguyên nhân khác; e) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (5). Việc đánh giá lại giá trị tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của Luật, pháp luật về kế toán và pháp luật có liên quan.

Về bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 79 Luật quy định: (1). Bảo trì theo tiêu chuẩn, định mức và quy trình kỹ thuật bảo trì nhằm duy trì tình trạng kỹ thuật của tài sản kết cấu hạ tầng, bảo đảm hoạt động bình thường và an toàn khi sử dụng. (2). Các hình thức bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. (3). Định kỳ hằng năm, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm công bố công khai danh mục và kế hoạch bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi quản lý. (4). Tổ chức, cá nhân có nhu cầu và năng lực được đăng ký tham gia thực hiện việc bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng. Việc lựa chọn tổ chức, cá nhân để bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu thầu, trừ trường hợp Nhà nước đặt hàng, giao kế hoạch hoặc giao việc bảo trì cho nhà thầu thi công theo quy định của pháp luật. (5). Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật và theo hợp đồng ký kết. (6). Về nguồn kinh phí bảo trì tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm kinh phí từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, nguồn kinh phí khác theo quy định của pháp luật. 

4.3. Mục 3: Khai thác tài sản kết cấu hạ tầng

Về phương thức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 80 của Luật quy định: (1). Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: a) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; b) Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng; c) Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; d) Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng; đ) Phương thức khác theo quy định của pháp luật. (2). Căn cứ vào yêu cầu phát triển kinh tế – xã hội, yêu cầu quản lý, khả năng khai thác tài sản kết cấu hạ tầng và phương thức quy định tại khoản 1 Điều 80, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng chủ động lập hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý cấp trên lập đề án khai thác tài sản trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. (3). Căn cứ đề án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng tổ chức thực hiện theo quy định tại các điều 81, 82, 83 và 84 của Luật. (4). Việc khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 phải được lập thành hợp đồng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng. Sau khi hết thời hạn khai thác theo hợp đồng, tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng quyền thu phí, thuê quyền khai thác, nhận chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm bàn giao lại tài sản cho đối tượng được giao quản lý, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành tài sản bình thường phù hợp với yêu cầu của hợp đồng ký kết.

Về đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trực tiếp tổ chức khai thác tài sản, Điều 81 Luật quy định: (1) Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng được trực tiếp tổ chức khai thác tài sản trong các trường hợp sau đây: a) Tài sản kết cấu hạ tầng có liên quan đến quốc phòng, an ninh quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quyết định theo đề nghị của cơ quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng và cơ quan có liên quan; b) Áp dụng phương thức trực tiếp tổ chức khai thác tài sản hiệu quả hơn hoặc không có tổ chức, cá nhân đăng ký thực hiện phương thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật. (2). Đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm cung cấp dịch vụ liên quan đến tài sản kết cấu hạ tầng, các dịch vụ hỗ trợ kèm theo và tổ chức quản lý vận hành tài sản kết cấu hạ tầng. (3). Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng bao gồm: phí, lệ phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí; tiền thu từ giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật.

Về chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 82 của Luật quy định: (1). Chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân thực hiện trong một thời hạn nhất định theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. (2). Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng được thu phí theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí và không thuộc tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng quy định tại khoản 2 Điều 84 của Luật. (3). Việc chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. (4). Thời hạn chuyển nhượng quyền thu phí sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.

Về cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 83 của Luật quy định: (1). Cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng cho tổ chức, cá nhân theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Tổ chức, cá nhân thuê quyền khai thác được thu tiền theo giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. (2). Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được áp dụng đối với tài sản hiện có và không thuộc tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 82 và khoản 2 Điều 84 của Luật. (3). Việc cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. (4). Thời hạn cho thuê quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.

Về chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 84 của Luật quy định: (1). Chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước chuyển giao trong một thời gian nhất định quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng gắn với việc đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo hợp đồng để nhận một khoản tiền tương ứng. Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng có trách nhiệm đầu tư nâng cấp, mở rộng tài sản theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; được thu phí, giá dịch vụ sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng và khoản thu khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ theo quy định của pháp luật. (2). Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng áp dụng đối với tài sản kết cấu hạ tầng hiện có đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt dự án đầu tư nâng cấp, mở rộng. (3). Việc chuyển nhượng có thời hạn quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. (4). Thời hạn chuyển nhượng quyền khai thác tài sản kết cấu hạ tầng được xác định cụ thể cho từng hợp đồng.

Về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 85 của Luật quy định: (1). Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng là phí, lệ phí được quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về phí và lệ phí. (2). Số tiền thu được từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này được quản lý, sử dụng như sau: a) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan đến việc khai thác tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước; b) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là đơn vị sự nghiệp công lập, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại Điều 81 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy định tại khoản 5 Điều 55 của Luật này; số tiền thu được từ việc khai thác tài sản theo phương thức quy định tại các điều 82, 83 và 84 của Luật này được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 85; c) Trường hợp đối tượng được giao quản lý tài sản là doanh nghiệp, số tiền thu được từ việc khai thác tài sản được quản lý, sử dụng theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 99 của Luật. (3). Nguồn thu từ khai thác tài sản kết cấu hạ tầng, sau khi nộp vào ngân sách nhà nước được ưu tiên bố trí vốn trong kế hoạch đầu tư công và ưu tiên bố trí dự toán chi ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng.

Về sử dụng đất gắn với kết cấu hạ tầng, Điều 86 của Luật quy định: (1). Hình thức sử dụng đất, chế độ sử dụng đất, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất đối với đất gắn với kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. (2). Khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng gắn liền với đất theo quy định của pháp luật phải có ý kiến bằng văn bản về các nội dung thuộc phạm vi quản lý của cơ quan chủ quản quản lý tài sản kết cấu hạ tầng, cơ quan tài chính cùng cấp và cơ quan khác có liên quan theo quy định của pháp luật.

4.4. Mục 4: Xử lý tài sản kết cấu hạ tầng

Về hình thức xử lý tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 87 của Luật quy định các hình thức bao gồm: thu hồi; điều chuyển; bán; sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao; thanh lý; xử lý trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Về thu hồi tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 88 của Luật quy định: (1). Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi trong các trường hợp sau: a) Khi có sự thay đổi về quy hoạch, phân cấp quản lý; b) Tài sản được giao không đúng đối tượng, sử dụng sai mục đích; cho mượn tài sản; c) Bán, cho thuê, tặng cho, thế chấp, góp vốn, liên doanh, liên kết không đúng quy định; d) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả; đ) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (2). Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm: a) Tổ chức tiếp nhận tài sản thu hồi theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền; thực hiện hoặc ủy quyền cho đối tượng có tài sản thu hồi thực hiện việc bảo quản, bảo vệ, bảo dưỡng, sửa chữa tài sản trong thời gian chờ xử lý; b) Lập phương án xử lý, khai thác tài sản thu hồi trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; tổ chức thực hiện xử lý, khai thác tài sản theo phương án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. (3). Tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi được xử lý theo các hình thức sau đây: a) Giao đối tượng quản lý quy định tại Điều 75 của Luật; b) Điều chuyển theo quy định tại Điều 89 của Luật này; c) Bán theo quy định tại Điều 90 của Luật. (4). Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị thu hồi đang giao cho tổ chức, cá nhân khai thác theo hình thức quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 80 của Luật này, thì việc giải quyết quyền, nghĩa vụ của các bên có liên quan thực hiện theo quy định của hợp đồng đã ký kết và quy định của pháp luật có liên quan.

Về điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 89 của Luật quy định: (1). Việc điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện giữa các đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng trong các trường hợp sau đây: a) Khi có sự thay đổi về cơ quan quản lý, phân cấp quản lý; b) Tài sản đã được giao nhưng không còn nhu cầu sử dụng hoặc việc khai thác không hiệu quả; c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. Luật cũng quy định đối tượng có tài sản điều chuyển chủ trì, phối hợp với đối tượng được tiếp nhận tài sản thực hiện việc bàn giao, tiếp nhận tài sản. (2). Đối tượng được tiếp nhận tài sản có trách nhiệm thanh toán các chi phí hợp lý có liên quan đến việc bàn giao, tiếp nhận tài sản theo quy định. Không thực hiện thanh toán giá trị tài sản trong trường hợp điều chuyển tài sản kết cấu hạ tầng.

Về bán tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 90 của Luật quy định: (1). Tài sản kết cấu hạ tầng được bán trong các trường hợp sau đây: a) Tài sản bị thu hồi theo quy định tại Điều 88 của Luật; b) Chuyển mục đích sử dụng đất gắn với chuyển đổi công năng sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng theo quy hoạch được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; c) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (2). Việc bán tài sản kết cấu hạ tầng được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá tài sản. (3). Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật hoặc đối tượng có tài sản bán có trách nhiệm tổ chức bán tài sản theo quy định của pháp luật.

Về sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao, Luật quy định được thực hiện theo quy định tại Điều 44 của Luật (Điều 91).

Về thanh lý tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 92 của Luật quy định: (1). Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý trong các trường hợp sau đây: a) Tài sản kết cấu hạ tầng bị hư hỏng mà không thể sửa chữa được hoặc việc sửa chữa không có hiệu quả; b) Phá dỡ tài sản kết cấu hạ tầng cũ để đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng mới theo dự án được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt; c) Cơ quan nhà nước có thẩm quyền điều chỉnh quy hoạch làm cho một phần hoặc toàn bộ tài sản kết cấu hạ tầng không sử dụng được theo công năng của tài sản; d) Trường hợp khác theo quy định của pháp luật. (2). Tài sản kết cấu hạ tầng được thanh lý theo hình thức phá dỡ, hủy bỏ. Vật liệu, vật tư thu hồi từ phá dỡ, hủy bỏ tài sản được xử lý như sau: a) Giao đối tượng có tài sản thanh lý để tiếp tục quản lý, sử dụng; b) Điều chuyển; c) Bán. (3). Căn cứ quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền, đối tượng có tài sản thanh lý có trách nhiệm: a) Tổ chức phá dỡ, hủy bỏ tài sản theo quy định của pháp luật; b) Lập phương án, báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định xử lý vật liệu, vật tư thu hồi theo hình thức quy định tại khoản 2 Điều này; c) Tổ chức bàn giao, bán vật liệu, vật tư thu hồi theo quy định tại Điều 89 và Điều 90 của Luật.

Về xử lý tài sản kết cấu hạ tầng trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại, Điều 93 của Luật quy định: (1). Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại do thiên tai, hỏa hoạn hoặc nguyên nhân khác, đối tượng được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm: a) Báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền về việc tài sản bị mất, bị hủy hoại và trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan; b) Thực hiện ghi giảm tài sản và xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân có liên quan theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. (2). Trường hợp tài sản kết cấu hạ tầng bị mất, bị hủy hoại được doanh nghiệp bảo hiểm hoặc tổ chức, cá nhân có liên quan bồi thường thiệt hại thì việc sử dụng số tiền bồi thường để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thay thế được thực hiện theo quy định của Luật và pháp luật có liên quan.

Về quản lý, sử dụng số tiền thu được từ xử lý tài sản kết cấu hạ tầng, Điều 94 của Luật quy định: (1). Số tiền thu được từ việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. (2). Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản kết cấu hạ tầng phải được lập dự toán và được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Chi phí có liên quan đến việc xử lý tài sản bao gồm: a) Chi phí kiểm kê, đo vẽ; b) Chi phí di dời, phá dỡ, hủy bỏ; c) Chi phí định giá và thẩm định giá; d) Chi phí tổ chức bán; đ) Chi phí hợp lý khác có liên quan.

4.5. Mục 5: Quản lý, sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công tư

Về đầu tư xây dựng, quản lý, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư, Điều 95 của Luật quy định: (1). Việc đầu tư xây dựng tài sản kết cấu hạ tầng theo hình thức đối tác công tư được thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng, pháp luật về đấu thầu và pháp luật có liên quan. Nhà nước khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia đầu tư xây dựng, khai thác tài sản kết cấu hạ tầng. (2). Trường hợp sử dụng tài sản kết cấu hạ tầng hiện có để tham gia dự án thì phải được cơ quan, người có thẩm quyền quyết định theo quy định của pháp luật. (3). Đối tượng đang được giao quản lý tài sản kết cấu hạ tầng có trách nhiệm theo dõi, báo cáo phần tài sản kết cấu hạ tầng được sử dụng để tham gia dự án trong quá trình giao cho nhà đầu tư thực hiện dự án. (4). Nhà đầu tư được quản lý, sử dụng, khai thác phần tài sản thuộc về nhà đầu tư trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng để thu hồi vốn. Nhà đầu tư có trách nhiệm bảo trì tài sản trong thời hạn hợp đồng dự án để duy trì hoạt động bình thường của tài sản kết cấu hạ tầng. Trường hợp căn cứ xác định giá trị hợp đồng có biến động lớn theo quy định của Chính phủ thì các bên ký kết hợp đồng thực hiện điều chỉnh hợp đồng. (5). Tài sản kết cấu hạ tầng được đầu tư theo hình thức đối tác công tư phải được kiểm toán ngay khi kết thúc đầu tư đưa vào khai thác và định kỳ kiểm tra trong quá trình đầu tư, khai thác.

Về chuyển giao tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án theo hình thức đối tác công tư cho Nhà nước, Điều 96 của Luật quy định: (1). Nhà đầu tư có trách nhiệm chuyển giao quyền sở hữu, quyền sử dụng, quyền khai thác phần tài sản được hình thành thông qua quá trình thực hiện dự án cho Nhà nước theo hợp đồng dự án, bảo đảm điều kiện kỹ thuật vận hành công trình bình thường, phù hợp với các yêu cầu của hợp đồng dự án. (2). Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức giám định chất lượng, tình trạng tài sản theo thỏa thuận tại hợp đồng dự án, lập danh mục tài sản chuyển giao, xác định các hư hại (nếu có) và yêu cầu nhà đầu tư thực hiện việc sửa chữa, bảo trì tài sản. Nhà đầu tư phải bảo đảm tài sản chuyển giao không được sử dụng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính hoặc nghĩa vụ khác của nhà đầu tư phát sinh trước thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp hợp đồng dự án có quy định khác. (3). Xử lý tài sản chuyển giao: a) Đối với phần tài sản do Nhà nước chuyển giao cho nhà đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền báo cáo cơ quan, người có thẩm quyền quyết định giao cho đối tượng quản lý theo quy định của Luật; b) Đối với phần tài sản do nhà đầu tư đầu tư, cơ quan nhà nước có thẩm quyền làm thủ tục xác lập quyền sở hữu toàn dân theo quy định tại Mục 2 Chương VI của Luật. Cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức quản lý, vận hành tài sản theo chức năng, thẩm quyền trong thời gian chưa giao đối tượng quản lý; c) Trường hợp chuyển giao tài sản theo hợp đồng nhưng sau đó nhà đầu tư được quyền kinh doanh hoặc được quyền cung cấp dịch vụ trên cơ sở vận hành, khai thác tài sản đó trong một thời gian nhất định theo hợp đồng thì việc quản lý, khai thác tài sản được thực hiện theo quy định tại các khoản 3, 4 và 5 Điều 95 của Luật.

  1. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản công tại doanh nghiệp (Chương V)

Về tài sản công tại doanh nghiệp, bao gồm tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp; tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp (Điều 97).

Về quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý và đã được tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, được thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan. Việc trang bị, sử dụng xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo tại doanh nghiệp nhà nước được thực hiện theo tiêu chuẩn, định mức do Chính phủ quy định (Điều 98).

Về quản lý, sử dụng tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp, Điều 99 của Luật quy định: (1). Việc quản lý, sử dụng, khai thác, xử lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp được thực hiện theo quy định sau đây: a) Doanh nghiệp có trách nhiệm quản lý, sử dụng tài sản được giao đúng mục đích, công năng sử dụng của tài sản; không được sử dụng tài sản để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự, góp vốn hoặc chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác; b) Kinh phí sửa chữa, bảo trì tài sản do doanh nghiệp bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác; c) Doanh nghiệp có trách nhiệm hạch toán, tính hao mòn tài sản được giao theo quy định của pháp luật và quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền khi giao tài sản; d) Số tiền thu được từ khai thác tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), thực hiện nghĩa vụ tài chính với Nhà nước theo quy định của pháp luật, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước; đ) Số tiền thu được từ xử lý tài sản công được sử dụng để chi trả các chi phí có liên quan, trả nợ vốn vay, vốn huy động (nếu có), phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước. (2). Các nội dung về hình thành, quản lý, sử dụng, xử lý tài sản công do Nhà nước giao cho doanh nghiệp quản lý không tính thành phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp không được quy định tại khoản 1 Điều 99 được áp dụng theo các quy định có liên quan tại Mục 5 Chương III, Chương IV, Mục 1 Chương VI, Chương VII của Luật và quy định khác của pháp luật có liên quan. (3). Luật giao Chính phủ quy định chi tiết nội dung này.

  1. Chế độ quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước, tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân (Chương VI)

6.1. Mục 1: Chế độ quản lý, sử dụng tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước

Về tài sản của dự án sử dụng vốn nhà nước, bao gồm: tài sản phục vụ hoạt động của dự án; tài sản là kết quả của dự án (Điều 100).

Về hình thành tài sản của dự án, Điều 101 của Luật quy định: (1). Hình thành tài sản phục vụ hoạt động của dự án: a) Nhà nước giao tài sản bằng hiện vật hoặc cho phép sử dụng nguồn kinh phí của dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản phục vụ hoạt động của từng dự án; b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo nguyên tắc quy định tại khoản 2 Điều 28 của Luật. Việc giao tài sản, đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê tài sản, khoán kinh phí sử dụng tài sản phục vụ hoạt động của dự án thực hiện theo quy định tại các điều 29, 30, 31, 32 và 33 của Luật và văn kiện dự án (nếu có). (2). Hình thành tài sản là kết quả của dự án: a) Sử dụng nguồn vốn của dự án để đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản; b) Việc hình thành tài sản thực hiện theo quy định của Luật, quy định của pháp luật có liên quan và văn kiện dự án (nếu có).

Về xử lý tài sản phục vụ hoạt động của dự án, Điều 103 của Luật quy định: (1). Khi có tài sản cần xử lý, ban quản lý dự án có trách nhiệm: a) Kiểm kê tài sản, báo cáo cơ quan quản lý cấp trên để tổng hợp, báo cáo cơ quan chủ quản dự án, gửi cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật; b) Thực hiện bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý. (2). Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo hình thức quy định tại khoản 3 Điều 103, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. (3). Hình thức xử lý tài sản bao gồm: giao cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng; điều chuyển; bán; thanh lý; tiêu hủy; xử lý tài sản trong trường hợp bị mất, bị hủy hoại; hình thức khác theo quy định của pháp luật.

Về xử lý tài sản là kết quả của dự án, sau khi hoàn thành việc đầu tư xây dựng, mua sắm, ban quản lý dự án có trách nhiệm bàn giao tài sản cho đối tượng thụ hưởng được xác định trong dự án để đưa vào khai thác, sử dụng. Trường hợp dự án không xác định cụ thể đối tượng thụ hưởng tài sản, việc xử lý tài sản sau khi dự án kết thúc được thực hiện theo các hình thức sau đây: điều chuyển; bán; thanh lý; giao doanh nghiệp quản lý, sử dụng; hình thức khác theo quy định của pháp luật. Việc điều chuyển, bán, thanh lý tài sản được thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43 và 45 của Luật. Việc giao tài sản cho doanh nghiệp quản lý, sử dụng được thực hiện theo quy định tại Luật này, pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và pháp luật có liên quan (Điều 104).

Về quản lý, sử dụng tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước, Điều 105 của  Luật quy định: (1). Tài sản được hình thành thông qua việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng vốn nhà nước bao gồm: a) Tài sản được trang bị để triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ; b) Tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ. (2). Việc trang bị tài sản để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ phải phù hợp với nhiệm vụ được giao, dự toán được cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. Tài sản phải được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, được hạch toán, báo cáo, bảo dưỡng, sửa chữa, xử lý kịp thời theo quy định của pháp luật. (3). Việc xử lý tài sản được trang bị để triển khai nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: a) Giao hoặc bán cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; b) Trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không nhận hoặc không mua thì được xử lý theo một trong các hình thức: điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy. Việc điều chuyển, bán, thanh lý, tiêu hủy được thực hiện theo quy định tại các điều 42, 43, 45 và 46 của Luật. (4). Việc xử lý tài sản là kết quả của việc triển khai thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ được thực hiện theo thứ tự ưu tiên như sau: a) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ để phát huy kết quả của nhiệm vụ hoặc sử dụng tài sản để thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; b) Giao quyền sử dụng hoặc quyền sở hữu cho tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật trong trường hợp tổ chức chủ trì thực hiện nhiệm vụ không có nhu cầu hoặc không có khả năng thực hiện thương mại hóa kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ. (5). Luật giao Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

6.2. Mục 2: Chế độ quản lý, xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân

Về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, Điều 106 của Luật quy định: (1). Tài sản bị tịch thu theo quy định của pháp luật bao gồm: a) Tang vật, phương tiện vi phạm hành chính bị tịch thu; b) Vật chứng vụ án, tài sản khác bị tịch thu theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự. (2). Tài sản vô chủ, tài sản không xác định được chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, tài sản bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm được tìm thấy, tài sản không có người nhận thừa kế, tài sản của quỹ xã hội, tài sản của quỹ từ thiện bị giải thể nhưng không có quỹ khác có cùng mục đích hoạt động nhận tài sản chuyển giao hoặc bị giải thể do hoạt động vi phạm điều cấm của luật, trái đạo đức xã hội và tài sản khác thuộc về Nhà nước theo quy định của Bộ luật Dân sự; hàng hóa tồn đọng thuộc địa bàn hoạt động hải quan theo quy định của pháp luật về hải quan. (3). Tài sản do các chủ sở hữu tự nguyện chuyển giao quyền sở hữu cho Nhà nước bao gồm: tài sản do tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài hiến, biếu, tặng cho, đóng góp, viện trợ, tài trợ và hình thức chuyển giao quyền sở hữu khác cho Nhà nước Việt Nam. (4). Tài sản do doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước Việt Nam theo cam kết sau khi kết thúc thời hạn hoạt động. (5). Tài sản được đầu tư theo hình thức đối tác công tư được chuyển giao cho Nhà nước Việt Nam theo hợp đồng dự án.

Về thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân, Điều 107 của Luật quy định như sau: (1). Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm a khoản 1 Điều 106 của Luật được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính. (2). Việc xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại điểm b khoản 1 Điều 106 của Luật được thực hiện thông qua quyết định tịch thu của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hình sự, pháp luật về tố tụng hình sự và pháp luật về thi hành án dân sự. (3). Thẩm quyền quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân đối với tài sản quy định tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 106 của Luật được thực hiện theo phân cấp của Chính phủ.

Về bảo quản tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, Điều 108 của Luật quy định: (1). Đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm bảo quản tài sản trong thời gian chờ xử lý, trừ tài sản được quy định tại khoản 2 Điều 108. (2). Tài sản sau đây phải chuyển giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để bảo quản bao gồm: a) Bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hoá; b) Vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng và tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh; c) Tiền Việt Nam, ngoại tệ, giấy tờ có giá, vàng, bạc, đá quý, kim loại quý; d) Lâm sản quý hiếm không được sử dụng vào mục đích thương mại; đ) Tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật. Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với Bộ, cơ quan có liên quan công bố danh sách cụ thể các cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản này. (3). Việc bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành quy định tại khoản 2 Điều 108 để bảo quản phải lập thành biên bản. (4). Cơ quan quản lý chuyên ngành có trách nhiệm tiếp nhận tài sản chuyển giao, thực hiện việc bảo quản tài sản theo đúng quy định của pháp luật.

Về các hình thức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân,   Điều 109 quy định: (1). Giao cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý theo quy định của pháp luật liên quan đối với vũ khí, vật liệu nổ, công cụ hỗ trợ, phương tiện kỹ thuật nghiệp vụ, phương tiện đặc chủng, tài sản khác liên quan đến quốc phòng, an ninh; bảo vật quốc gia, cổ vật và vật khác có giá trị lịch sử, văn hoá; hàng lâm sản quý hiếm và tài sản khác có yêu cầu quản lý đặc biệt theo quy định của pháp luật. (2). Giao hoặc điều chuyển cho cơ quan, tổ chức, đơn vị quản lý, sử dụng đối với tài sản được sử dụng làm trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp; phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị. (3). Giao hoặc điều chuyển cho đối tượng được giao quản lý đối với tài sản kết cấu hạ tầng. (4). Nộp vào ngân sách nhà nước đối với tiền Việt Nam, ngoại tệ. (5). Tiêu hủy đối với tài sản không còn giá trị sử dụng hoặc buộc phải tiêu hủy theo quy định của pháp luật. (6). Thực hiện bán đối với tài sản không thuộc phạm vi quy định tại các khoản 1, 4 và 5 Điều 109; tài sản quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 109 nhưng không áp dụng hình thức giao, điều chuyển. Việc bán tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được thực hiện theo quy định của pháp luật về đấu giá, trừ tài sản sau đây được áp dụng hình thức bán trực tiếp: tài sản là hàng hóa, vật phẩm dễ bị hư hỏng; tài sản có giá trị nhỏ theo quy định của Chính phủ.

Về trình tự, thủ tục xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, tại Điều 110 như sau: (1). Sau khi có quyết định tịch thu hoặc quyết định xác lập quyền sở hữu toàn dân, đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm báo cáo cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật. (2). Cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật có trách nhiệm lập phương án xử lý tài sản theo các hình thức quy định tại Điều 109 của Luật, trình cơ quan, người có thẩm quyền phê duyệt. (3). Căn cứ quyết định phê duyệt phương án xử lý của cơ quan, người có thẩm quyền, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản có trách nhiệm tổ chức xử lý tài sản theo quy định tại Điều 111 của Luật.

Về tổ chức xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, Điều 111 của Luật quy định 06 trường hợp bao gồm: (1). Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành để quản lý, xử lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan quản lý chuyên ngành theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Sau khi tiếp nhận tài sản, cơ quan quản lý chuyên ngành thực hiện việc quản lý, xử lý tài sản được tiếp nhận theo quy định của pháp luật có liên quan. (2). Đối với tài sản có quyết định giao cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản cho cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền. Cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng tài sản thực hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. (3). Đối với tài sản kết cấu hạ tầng có quyết định giao cho đối tượng quản lý, đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bàn giao tài sản kết cấu hạ tầng cho đối tượng quản lý. Đối tượng được giao quản lý tài sản thực hiện hạch toán tăng tài sản và quản lý, sử dụng, khai thác tài sản theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. (4). Đối với tài sản là tiền Việt Nam, ngoại tệ, Kho bạc Nhà nước thực hiện nộp ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước. (5). Đối với tài sản có quyết định tiêu hủy, đơn vị chủ trì quản lý tài sản phối hợp với các cơ quan có chức năng thực hiện tiêu hủy theo quy định của pháp luật. Hình thức tiêu hủy thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 46 của Luật. (6). Đối với tài sản có quyết định bán, cơ quan được giao thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản công quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 19 của Luật hoặc đơn vị chủ trì quản lý tài sản tổ chức bán tài sản theo quy định của Luật và pháp luật có liên quan.

Về quản lý số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân, Điều 112 quy định: số tiền thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân được nộp vào tài khoản tạm giữ tại Kho bạc Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước.

  1. Chế độ quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, tài nguyên (Chương VII)

7.1.  Mục 1: Chế độ quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai

Về quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, Điều 113 của Luật quy định: (1). Đất đai phải được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của pháp luật. (2). Cơ quan, tổ chức, đơn vị được Nhà nước giao đất, cho thuê đất phải hạch toán giá trị quyền sử dụng đất. Trường hợp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất mà được miễn tiền thuê đất thì phải xác định giá trị quyền sử dụng đất để hạch toán vào giá trị tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn vị theo quy định của Chính phủ. (3). Nguồn lực tài chính từ đất đai phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, theo cơ chế thị trường. Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về đất đai, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có liên quan.

Về khai thác nguồn lực tài chính từ đất đai, Điều 114 của Luật quy định: thu tiền sử dụng đất; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai; sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao; khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng; khai thác nguồn lực tài chính khác từ đất đai theo quy định của pháp luật.

Về thu thuế, phí, lệ phí liên quan đến đất đai, Luật quy định thu thuế sử dụng đất, thuế thu nhập từ chuyển quyền sử dụng đất, phí, lệ phí trước bạ đất và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến đất đai thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí (Điều 116).

Về sử dụng giá trị quyền sử dụng đất để thanh toán cho nhà đầu tư khi thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao, Điều 117 của Luật quy định phải tuân thủ quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4 và 5 Điều 44 của Luật và các quy định sau đây: (1). Quỹ đất để thanh toán cho nhà đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và được áp dụng hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê. Đối tượng, trình tự, thủ tục giao đất, cho thuê đất được thực hiện theo quy định của pháp luật về đất đai. (2). Giá trị quyền sử dụng đất được sử dụng để thanh toán dự án đầu tư xây dựng công trình theo hình thức hợp đồng xây dựng – chuyển giao được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thanh toán theo quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.

Về khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng, Điều 118 của Luật quy định: (1). Khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng là việc Nhà nước áp dụng cơ chế thu hồi đất vùng phụ cận của đất phục vụ dự án đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng theo quy định của pháp luật về đất đai nhằm tạo quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng. (2). Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng phải được lập thành đề án. Thẩm quyền phê duyệt đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thực hiện theo quy định như sau: a) Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc trung ương quản lý; b) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh phê duyệt đối với đề án khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng thuộc địa phương quản lý. (3). Việc khai thác quỹ đất để tạo vốn phát triển kết cấu hạ tầng được áp dụng theo hình thức giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê theo quy định của pháp luật về đất đai. (4). Số tiền thu được từ khai thác quỹ đất, sau khi trừ đi các chi phí có liên quan, phần còn lại được nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước và được bố trí trong kế hoạch đầu tư công và dự toán chi ngân sách nhà nước để thực hiện dự án đầu tư được cơ quan, người có thẩm quyền tại khoản 2 Điều này phê duyệt theo quy định của pháp luật về đầu tư công, pháp luật về ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan. (5). Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

7.2. Mục 2: Chế độ quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên

Về tài nguyên, Luật quy định bao gồm: tài nguyên nước; tài nguyên rừng; khoáng sản; nguồn lợi ở vùng biển, vùng trời; kho số viễn thông, kho số khác phục vụ quản lý nhà nước, tài nguyên Internet, phổ tần số vô tuyến điện, quỹ đạo vệ tinh; tài nguyên khác (Điều 119).

Về quản lý, sử dụng, khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên, Điều 120 của Luật quy định: Tài nguyên phải được giao cho cơ quan nhà nước quản lý, được thống kê, kiểm kê, ghi chép, theo dõi theo quy định của Luật này và pháp luật có liên quan. Nguồn lực tài chính từ tài nguyên phải được khai thác hợp lý, căn cứ vào quy hoạch, kế hoạch và theo cơ chế thị trường.

Về khai thác nguồn lực tài chính từ tài nguyên, Luật quy định: (1). Thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên. (2). Thu thuế tài nguyên. (3). Thu phí, lệ phí trong quản lý, sử dụng, khai thác tài nguyên. (4). Khai thác nguồn lực tài chính khác từ tài nguyên theo quy định của pháp luật (Điều 121). Việc thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, thu tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên được thực hiện theo quy định của các luật về tài nguyên. Mức thu, phương thức thu tiền cấp quyền khai thác tài nguyên, tiền sử dụng tài nguyên, tiền thuê tài nguyên thực hiện theo quy định của Chính phủ (Điều 122). Việc thu thuế tài nguyên, phí bay qua vùng trời Việt Nam, phí bảo vệ nguồn lợi thủy sản, phí tham quan danh lam thắng cảnh, phí khai thác, sử dụng nguồn nước, phí khai thác, sử dụng tài liệu, dữ liệu về tài nguyên và các loại thuế, phí, lệ phí khác liên quan đến tài nguyên thực hiện theo quy định của pháp luật về thuế, pháp luật về phí và lệ phí (Điều 123). Việc quản lý, sử dụng các khoản thu từ khai thác tài nguyên được thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước, pháp luật về phí và lệ phí và pháp luật có liên quan (Điều 124).

  1. Hệ thống thông tin về tài sản công và Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công (Chương VIII)

8.1. Về hệ thống thông tin

Hệ thống thông tin về tài sản công được quy định tại Điều 125 của Luật, bao gồm: (1). Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài sản công. (2). Hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng. (3). Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. (4). Hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công.

Trách nhiệm xây dựng Hệ thống thông tin về tài sản công được quy định tại Điều 126 của Luật như sau: (1). Nhà nước ưu tiên đầu tư vốn, thiết bị kỹ thuật, phương tiện hiện đại, công nghệ tiên tiến để xây dựng, vận hành, duy trì Hệ thống thông tin về tài sản công bảo đảm hiệu quả quản lý tài sản công; khuyến khích tổ chức, cá nhân tham gia phát triển công nghệ và phương tiện kỹ thuật tiên tiến để bảo đảm áp dụng phương pháp quản lý tài sản công hiện đại. (2). Bộ Tài chính có trách nhiệm tổ chức xây dựng, quản lý, vận hành, khai thác Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc phạm vi quản lý. (3). Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầu tư về cơ sở hạ tầng, công nghệ thông tin, đào tạo nguồn lực để quản lý, vận hành Hệ thống thông tin về tài sản công thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ, cơ quan trung ương, địa phương.

8.2. Về Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công

Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công sẽ là một trong 4 bộ phận căn bản (cùng với hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin tài sản công; hệ thống phần mềm hệ điều hành, phần mềm hệ thống và phần mềm ứng dụng; hệ thống giao dịch điện tử về tài sản công) hình thành nên Hệ thống thông tin tài sản công. Hệ thống thông tin tài sản công được thiết kế tổng thể và xây dựng thành một hệ thống thống nhất trên phạm vi cả nước, phục vụ đa mục tiêu; theo tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc gia, quốc tế được công nhận tại Việt Nam.

Các vấn đề cơ bản của Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được quy định tại Điều 127 của Luật, cụ thể như sau:

Trên cơ sở kết quả xây dựng, vận hành Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng TSNN năm 2008, nhằm đáp ứng yêu cầu kế toán tài sản công, nắm chắc nguồn lực của Nhà nước để có kế hoạch và tổ chức quản lý, sử dụng, khai thác có hiệu quả, bền vững. Luật quy định: (1). Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được xây dựng thống nhất trong phạm vi cả nước; có chức năng tổng hợp số lượng, giá trị, cơ cấu phân bổ toàn bộ tài sản công của quốc gia. (2). Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công bao gồm 06 loại như sau: a) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; b) Cơ sở dữ liệu về tài sản kết cấu hạ tầng; c) Cơ sở dữ liệu về tài sản công tại doanh nghiệp; d) cơ sở dữ liệu về tài sản được xác lập quyền sở hữu toàn dân; đ) Cơ sở dữ liệu về đất đai; e) Cơ sở dữ liệu về tài nguyên. (3). Cơ sở dữ liệu về các loại tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng được kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. (4). Bộ trưởng Bộ Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn việc trao đổi thông tin về tài sản công do các Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xây dựng để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; quy định nội dung, cấu trúc, kiểu thông tin cơ sở dữ liệu về tài sản công để kết nối vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm a, b và c khoản 2 Điều này. (5). Bộ, cơ quan trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm cập nhật dữ liệu các loại tài sản công quy định tại khoản 2 Điều này vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công; trực tiếp xây dựng cơ sở dữ liệu quy định tại các điểm d, đ và e khoản 2 Điều này, bảo đảm kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công.

Vquản lý, khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công, Điều 128 của Luật quy định: (1). Thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được cơ quan, người có thẩm quyền cung cấp có giá trị pháp lý như thông tin trong hồ sơ giấy. (2). Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công phải được bảo đảm an ninh, an toàn chặt chẽ; nghiêm cấm mọi hành vi truy cập trái phép, phá hoại, làm sai lệch thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công. (3). Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được khai thác, sử dụng theo quy định của pháp luật.

Về sử dụng thông tin về tài sản, Điều 129 của Luật quy định: thông tin lưu giữ trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về tài sản công được sử dụng để: (1). Thực hiện báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản công theo quy định của pháp luật hoặc yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (2). Làm căn cứ để lập dự toán, xét duyệt quyết toán, quyết định, kiểm tra, kiểm toán, thanh tra, giám sát việc giao đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, khoán kinh phí sử dụng tài sản công, nâng cấp, cải tạo, sửa chữa, khai thác, xử lý tài sản công. (3). Phục vụ mục đích khác theo quyết định của cơ quan, người có thẩm quyền.

  1. Dịch vụ về tài sản công (Chương IX)

Về dịch vụ về tài sản công, Điều 130 của Luật quy định: (1). Cung cấp thông tin, dữ liệu về tài sản công. (2). Dịch vụ lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư liên quan đến quản lý, sử dụng tài sản công. (3). Định giá, thẩm định giá tài sản công. (4). Dịch vụ cho thuê, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công. (5). Tư vấn về tài sản công. (6). Dịch vụ khác về tài sản công.

Về cung cấp dịch vụ về tài sản công, Điều 131 quy định: (1). Tổ chức, cá nhân được cung cấp dịch vụ về tài sản công khi đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành (nếu có). (2). Việc cung cấp dịch vụ về tài sản công được thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan.

Về sử dụng dịch vụ về tài sản công, Điều 132 của Luật quy định: (1). Các cơ quan, tổ chức, đơn vị và đối tượng khác khi thực hiện đầu tư xây dựng, mua sắm, thuê, bảo trì, bảo dưỡng, góp vốn, cho thuê, liên doanh, liên kết, bán, chuyển nhượng, thanh lý, tiêu hủy tài sản công và các hoạt động khác trong quản lý, sử dụng tài sản công được thuê tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 131 của Luật này cung cấp dịch vụ về tài sản công. (2). Tổ chức, cá nhân có nhu cầu về thông tin, dữ liệu tài sản công được đề nghị cơ quan quản lý cơ sở dữ liệu cung cấp và thanh toán chi phí theo quy định của pháp luật.

  1. Điều khoản thi hành (Chương X)

Về hiệu lực thi hành, Luật Quản lý, sử dụng tài sản công được Quốc hội nước CHXHCN Nam khóa XIV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/6/2017. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2018. Luật Quản lý, sử dụng TSNN số 09/2008/QH12 hết hiệu lực kể từ ngày Luật này có hiệu lực thi hành. Tài sản nhà nước được quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật ban hành trước ngày Luật Quản lý, sử dụng tài sản công có hiệu lực thi hành là tài sản công (Điều 133).

Về quy định chuyển tiếp, Điều 134 của Luật quy định: căn cứ quy định tại Luật này, Chính phủ quy định xử lý chuyển tiếp việc sắp xếp lại tài sản công tại cơ quan, tổ chức, đơn vị; xử lý tài sản công; sử dụng tài sản công vào mục đích kinh doanh, cho thuê, liên doanh, liên kết; khai thác tài sản kết cấu hạ tầng theo hợp đồng và các nội dung khác trong quản lý, sử dụng tài sản công bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Luật kể từ ngày Luật có hiệu lực thi hành./.

 

Tiêu Dao