Tìm hiểu BLHS năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) về “Tội trộm cắp tài sản”

10308
Đánh giá bài viết

Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách lén lút. Trộm cắp tài sản gây ảnh hưởng đến an ninh trật tự xã hội.

 

Ảnh minh họa.

 

Khách thể của tội trộm cắp tài sản là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân. Và đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá.

Chủ thể của tội trộm cắp tài sản quy định tại tất cả các khoản 1, 2, 3, 4 Điều 173 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là chủ thể của tội trộm cắp tài sản quy định tại các khoản 3 và 4 Điều 173 BLHS.

Tội trộm cắp tài sản là hành vi chiếm hữu trái phép tài sản của người khác để tạo cho mình khả năng định đoạt tài sản đó một cách lén lút, nhằm không cho chủ quản lý tài sản biết có việc chiếm đoạt xảy ra. Người phạm tội thực hiện hành vi cũng mong muốn che giấu hành vi chiếm đoạt. Việc che dấu này thường là che giấu cả về hình thức và tính chất bất hợp pháp của hành vi, nhưng cũng có trường hợp chỉ cần che giấu tính bất hợp pháp của hành vi, cũng được coi là hành vi chiếm đoạt có tính lén lút. Hành vi trộm cắp tài sản phải tác động đến tài sản đang có người khác quản lý. Những tài sản đã thoát ly sự quản lý của chủ sở hữu hay người quản lý hợp pháp thì không coi là đối tượng chiếm đoạt của hành vi trộm cắp. Tội trộm cắp tài sản hoàn thành khi người phạm tội chiếm đoạt được tài sản, tùy vào loại tài sản và vị trí để tài sản mà thời điểm chiếm đoạt được tài sản có thể được xác định khác nhau với từng trường hợp cụ thể.

Hành vi lén lút chiếm đoạt tài sản của người khác chỉ cấu thành tội trộm cắp tài sản khi tài sản bị chiếm đoạt có giá trị từ hai triệu đồng trở lên, quy định tại khoản 1 Điều 173 BLHS năm 2015. Trường hợp tài sản bị chiếm đoạt có giá trị dưới hai triệu đồng, thì phỉa kèm theo một trong bốn điều kiện sau:

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

+ Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

+ Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

+ Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

Nội dung mới được quy định tại Điều 173 BLHS năm 2015 là di vật, cổ vật, Di vật có thể hiểu là những vật tuy giá trị về mặt tài sản là không lớn, thậm chí không có giá trị lưu thông trên thị trường nhưng có giá trị lớn về mặt tinh thần đối với chủ sở hữu.

Tội trộm cắp tài sản thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi của mình là trái pháp luật và nguy hiểm cho xã hội. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là tài sản của người khác bị chiếm đoạt trái phép và mong muốn hậu quả xảy ra với mục đích là chiếm đoạt tài sản của người khác.

Điều 173 BLHS năm 2015 quy định bốn khung hình phạt đối với người phạm tội trộm cắp tài sản:

– Quy định hình phạt cải tạo không giam giữ đén 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt.

– Quy định hình phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Có tổ chức;

+ Có tính chất chuyên nghiệp;

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50 triệu đồng đến dưới 200 triệu đồng;

+ Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm: Dùng thủ đoạn xảo quyệt là việc sử dụng phương pháp thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có tính chất tinh vi, gian dối cao làm cho mọi người dễ nhầm và không cho rằng đó là hành vi trộm cắp tài sản. Phạm tội dùng thủ đoạn nguy hiểm là dung thủ đoạn trộm cắp tài sản nguy hiểm đến tính mạng, sức khỏe của người bị hại hoặc của người khác.

+ Hành hung để tẩu thoát;

+ Tài sản là bảo vật quốc gia: Bảo vật quốc gia là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc biệt quý hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.

+ Tái phạm nguy hiểm.

– Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản trị gái từ 200 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;

+ Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

– Quy định hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây:

+ Chiếm đoạt tài sản trị giá 500 triệu đồng trở lên;

+ Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

– Hình phạt bổ sung được quy định tại khaorn 5 Điều 173 BLHS là người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5 triệu đồng đến 50 triệu đồng.

 

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm;

đ) Hành hung để tẩu thoát;

e) Tài sản là bảo vật quốc gia;

g) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b)Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

 

Tiêu Dao