Tìm hiểu nội dung Điều 361 BLHS năm 2015 về “Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác”

4457
Đánh giá bài viết

Điều 361 BLHS năm 2015 quy định 4 tội: Tội cố ý làm lộ bí mật công tác, tội chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác; tội mua bán tài liệu bí mật công tác và tội tiêu hủy tài liệu bí mật công tác.

Ảnh minh họa.

– Các hành vi phạm tội đối với bí mật công tác của các cơ quan, tổ chức của Nhà nước đều xâm hại đến các quy tắc bảo mật các thông tin và tài liệu bí mật công tác.

– Đối tượng tác động của tội phạm là thông tin bí mật công tác và tài liệu bí mật công tác. Bí mật công tác có tầm quan trọng thấp hơn bí mật nhà nước (chỉ ở mức độ mật so với mức độ tuyệt mật và tối mật của bí mật nhà nước).

– Hành vi khách quan của tội cố ý làm lộ bí mật công tác là hành vi tiết lộ bí mật công tác cho người không có trách nhiệm biết. Cách thức thực hiện hành vi có thể rất khác nhau như tiết lộ bằng lời nói, bằng văn bản, bằng cách sử dụng các thiết bị truyền tin, truyền thông…để cho người khác nghe, xem hoặc nhận biết về bí mật công tác và tài liệu bí mật công tác. Tội phạm được coi là hoàn thành từ thời điểm bí mật công tác bị tiết lộ.

– Hành vi khách quan của tội chiếm đoạt tài liệu bí mật công tác là hành vi chiếm đoạt bằng các thủ đoạn và hình thức khác nhau tài liệu chứa đựng bí mật công tác như: dùng vũ lực, dùng thủ đoạn gian dối, dùng thủ đoạn nhanh chóng, chiếm đoạt công khai hoặc lén lút. Tội phạm hoàn thành khi tài liệu chứa đựng bí mật công tác thoát ly ra khỏi sự quản lý của người có trách nhiệm.

– Hành vi khách quan của tội mua bán tài liệu bí mật công tác là hành vi dùng tiền, tài sản hoặc lợi ích vạt chất khác trao đổi lấy tài liệu bí mật công tác hoặc dùng tài liệu bí mật công tác để thanh toán một dịch vụ. Tội mua bán tài liệu bí mật công tác hoàn thành khi việc trao đổi tài liệu bí mật công tác lấy tiền, tài sản hoặc lợi ích vật chất khác hoặc dùng tài liệu bí mật công tác thanh toán dịch vụ được thực hiện.

– Hành vi khách quan của tội tiêu hủy tài liệu bí mật công tác là hành vi làm mất hoàn toàn khả năng sử dụng của tài liệu bí mật công tác. Hành vi tiêu hủy có thể được thực hiện bằng nhiều cách thức khác nhau như tẩy xóa hoàn toàn nội dung của tài liệu, đốt, xé, cho vào máy hủy tài liệu hoặc bằng những cách làm khác cho tài liệu bí mật công tác mất hẳn nội dung không thể khôi phục lại được. Tội phạm hoàn thành từ thời điểm tài liệu bí mật công tác bị tiêu hủy.

– Lỗi của người phạm tội là lỗi cố ý trực tiếp, động cơ và mục đích phạm tội không là dấu hiệu bắt buộc.

– Chủ thể của tội phạm này là bất kì ai có năng lực TNHS và đủ tuổi chịu TNHS. Đối với tội cố ý làm lộ bí mật công tác chủ thể thường là người có chức vụ, quyền hạn.

Điều 361 BLHS năm 2015 quy định 2 khung hình phạt

+ Khung 1. Khung cơ bản có mức phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

+ Khung 2. Khung tăng nặng có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm được áp dụng cho trường hợp phạm tội có một trong các tình tiết tăng nặng như sau: Phạm tội tổ chức; Phạm tội 02 lần trở lên; Thu lợi bất chính 50.000 đồng trở lên; Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên; Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức: là trường hợp phạm tội dẫn đến những khó khăn hoặc đình trệ hoạt động của cơ quan, tổ chức hoặc dẫn đến việc không hoàn thành nhiệm vụ của cán bộ của cơ quan, tổ chức; Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

Hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Điều 361. Tội cố ý làm lộ bí mật công tác; tội chiếm đoạt, mua bán hoặc tiêu hủy tài liệu bí mật công tác

1. Người nào cố ý làm lộ bí mật công tác hoặc chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy tài liệu bí mật công tác, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 110, 337 và 342 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Phạm tội 02 lần trở lên;

c) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

d) Gây thiệt hại về tài sản 100.000.000 đồng trở lên;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến hoạt động của cơ quan, tổ chức;

e) Để người khác sử dụng thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.

2. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

Tiêu Dao