Tìm hiểu nội dung BLHS năm 2015 về “Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc “

5978
Đánh giá bài viết

Điều 322 BLHS năm 2015 quy định hai tội độc lập:Tội tổ chức đánh bạc, thể hiện ở hành vi cần thiết cho việc đánh bạc nhơ hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập những người khác vào việc đánh bạc; Tội gá bạc, thể hiện ở hành vi tạo điều kiện về địa điểm cho việc đánh bạc để thu tiền như dùng nhà ở hay một địa điểm khác của mình hoặc thuê, mượn của người khác để cho những người khác đánh bạc.

 

Ảnh minh họa.

 

Hành vi phạm tội tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trực tiếp xâm phạm trật tự công cộng.

Chủ thể của tội phạm này là chủ thể thường, tức là người đạt độ tuổi theo luật định và có năng lực TNHS.

Điều 322 BLHS năm 2015 quy định hai tội độc lập:

– Tội tổ chức đánh bạc : thể hiện ở hành vi cần thiết cho việc đánh bạc nhơ hành vi rủ rê, lôi kéo, tụ tập những người khác vào việc đánh bạc.

– Tội gá bạc: thể hiện ở hành vi tạo điều kiện về địa điểm cho việc đánh bạc để thu tiền như dùng nhà ở hay một địa điểm khác của mình hoặc thuê, mượn của người khác để cho những người khác đánh bạc. Hành vi gá bạc cũng là một biểu hiện của hành vi tổ chức đánh bạc và do vậy, hành vi gá bạc được nói đến khi người có hành vi đó không phải là người có hành vi tổ chức đánh bạc.

Các hành vi trên chỉ bị truy cứu TNHS theo khoản 1 Điều 322 BLHS năm 2015, nếu tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc thuộc một trong những trường hợp sau:

– Tổ chức cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên hoặc tổ chức 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên;

+ Sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên trong cùng một lúc mà tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5 triệu đồng trở lên;

+ Tổng số tiền, hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần trị giá 20 triệu đồng trở lên;

+ Có tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; có lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc hoặc phân công người canh gác, người phục vụ khi đánh bạc; sắp đặt lối thoát khi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

+ Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về một trong các hành vi quy định tại Điều 322 hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của BLHS năm 2015 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của BLHS năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Tội phạm này được thực hiện với lỗi cố ý. Động cơ phạm tội là tư lợi và mục đích là nhằm thu lợi bất chính.

Điều 322BLHS năm 2015 quy định 2 khung hình phạt:

– Khung cơ bản, có mức phạt tiền từ 50 triệu đồng đến 300 triệu đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

– Khung tăng nặng, có mức phạt tù từ 05 năm đến 10 năm áp dụng cho trường hợp phạm tội sau:

+ Có tính chất chuyên nghiệp, được hiểu là người phạm tội thực hiện tội phạm này để lấy tiền làm nguồn sống chính;

+ Thu lợi bất chính 50 triệu đồng trở lên;

+ Tái phạm nguy hiểm.

Ngoài hình phạt chính nêu trên người phạm tội còn có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung là phạt tiền từ 20 triệu đồng đến 100 triệu đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Điều 322. Tội tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc

1. Người nào tổ chức đánh bạc hoặc gá bạc trái phép thuộc một trong các trường hợp sau, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Tổ chức, sử dụng địa điểm thuộc quyền sở hữu, quản lý của mình để cho 10 người đánh bạc trở lên trong cùng một lúc hoặc cho 02 chiếu bạc trở lên mà số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trị giá 5.000.000 đồng trở lên;

b) Tổng số tiền hoặc hiện vật dùng đánh bạc trong cùng 01 lần có giá trị 20.000.000 đồng trở lên;

c) Tổ chức nơi cầm cố tài sản cho người tham gia đánh bạc; lắp đặt trang thiết bị phục vụ cho việc đánh bạc; phân công người canh gác, người phục vụ, sắp đặt lốithoátkhi bị vây bắt, sử dụng phương tiện để trợ giúp cho việc đánh bạc;

d) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc hành vi quy định tại Điều 321 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc tội quy định tại Điều 321 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 10 năm:

a) Có tính chất chuyên nghiệp;

b) Thu lợi bất chính 50.000.000 đồng trở lên;

c) Tái phạm nguy hiểm.

3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

 

Tiêu Dao