Tìm hiểu nội dung BLTTHS năm 2015 về “Người giám định”

117
Đánh giá bài viết

Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật. Tại Điều 68 BLTTHS năm 2015.

 

Ảnh minh họa.

 

– Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.

Người giám định gồm giám định viên tư pháp và người giám định theo vụ việc. Giám định viên là người được cơ quan có thẩm quyền bổ nhiệm và cấp thẻ giám định  viên, làm việc trong các tổ chức giám định tư pháp. Người giám định tư pháp theo vụ việc là người có trình độ và kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực giám định được trưng cầu giám định theo từng vụ việc.

– Điều luật quy định về các trường hợp người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi, bao gồm:

+ Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

+ Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án;

+ Đã tiến hành tố tụng trong vụ án.

Quy định này nhằm đảm bảo tính khách quan của người giám định khi thực hiện hoạt động giám định trong vụ án hình sự. Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.

– Người giám định có quyền tìm tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định; yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kết luận; tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và dặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định; Từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình; Ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành; Các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Về cơ bản, cá quyền của người giám định trong BLTTHS năm 2015 kế thừa các quy định trong BLTTHS năm 2003 và bổ sung việc dẫn chiếu tới các quyền khác của người giám định theo Luật Giám định tư pháp (Điều 11, Luật giám định tư pháp năm 2012).

– Khi tham gia tố tụng, người giám định có nghĩa vụ: Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng; Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định; Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

Kết luận giám định có ý nghĩa quan trọng trong việc giải quyết vụ án. Vì vậy, người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 382 hoặc Điều 383 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Điều 68. Người giám định

1. Người giám định là người có kiến thức chuyên môn về lĩnh vực cần giám định, được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định theo quy định của pháp luật.

2. Người giám định có quyền:

a) Tìm hiểu tài liệu của vụ án có liên quan đến đối tượng phải giám định;

b) Yêu cầu cơ quan trưng cầu, người tham gia tố tụng yêu cầu giám định cung cấp tài liệu cần thiết cho việc kết luận;

c) Tham dự vào việc hỏi cung, lấy lời khai và đặt câu hỏi về những vấn đề có liên quan đến đối tượng giám định;

d) Từ chối thực hiện giám định trong trường hợp thời gian không đủ để tiến hành giám định, các tài liệu cung cấp không đủ hoặc không có giá trị để kết luận, nội dung yêu cầu giám định vượt quá phạm vi hiểu biết chuyên môn của mình;

đ) Ghi riêng ý kiến của mình vào bản kết luận chung nếu không thống nhất với kết luận chung trong trường hợp giám định do tập thể giám định tiến hành;

e) Các quyền khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

3. Người giám định có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng;

b) Giữ bí mật điều tra mà mình biết được khi thực hiện giám định;

c) Các nghĩa vụ khác theo quy định của Luật giám định tư pháp.

4. Người giám định kết luận gian dối hoặc từ chối kết luận giám định mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do cản trở ngại khách quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

5. Người giám định phải từ chối tham gia tố tụng hoặc bị thay đổi khi thuộc một trong các trường hợp sau:

a) Đồng thời là bị hại, đương sự; là người đại diện, người thân thích của bị hại, đương sự hoặc của bị can, bị cáo;

b) Đã tham gia với tư cách là người bào chữa, người làm chứng, người phiên dịch, người dịch thuật, người định giá tài sản trong vụ án đó;

c) Đã tiến hành tố tụng trong vụ án đó.

6. Việc thay đổi người giám định do cơ quan trưng cầu giám định quyết định.

 

Quang Thắng