Tìm hiểu nội dung của BLTTHS năm 2015 về “Người làm chứng”.

58
Đánh giá bài viết

Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

 

Ảnh minh họa.

 

– Người làm chứng giữ vai trò quan trọng, là chủ thể không thể thay thế trong tố tụng hình sự; lời khai của người làm chứng là nguồn chứng cứ quan trọng để làm sáng tỏ các tình tiết của vụ án. Người làm chứng có thể trực tiếp biết các tình tiết liên quan đến vụ án hoặc gián tiếp biết các tình tiết đó qua người khác, chỉ có thể trực tiếp tham gia tố tụng mà không thể thông qua người đại diện.

– Những người không được làm chứng:

+ Người bào chữa của người bị buộc tội.

Một người đã là người làm chứng thì họ sẽ không thể đồng thời tham gia tố tụng trong vụ án với tư cách là người bào chữa của người bị buộc tội. Nhằm tránh những xung đột giữa việc thực hiện nghĩa vụ của người làm chứng và việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho người bị buộc tội trong trường hợp lời khai của người làm chứng bất lợi cho người bị buộc tội, từ đó loại trừ khả năng người làm chứng chối khai báo hoặc khai báo gian dối để phục vụ mục tiêu bào chữa cho người bị buộc tội.

+ Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

Một người tuy có điều kiện tiếp cận trực tiếp hoặc gián tiếp với tình tiết của vụ án mà vì nhược điểm về tâm thần hay thể chất không thể nhận thức hoặc không thể khai báo đúng đắn về các tình tiết đó. Nếu nhược điểm về tâm thần hay thể chất không làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và khả năng khai báo đúng đắn thì họ vẫn được làm chứng.

–  Người làm chứng có quyền:

+ Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

+ Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa.

Vì người làm chứng tham gia tố tụng và người thân thích của họ có thể gặp nguy hiểm hoặc chịu những hậu quả bất lợi do việc khai báo về những tình tiết của vụ án .

+ Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng.

Các cơ quan tiến hành tố tụng phai áp dụng mọi biện pháp cần thiết để đảm bảo an toàn, các quyền và lợi ích hợp pháp của người làm chứng và không được có những hành vi làm ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm của người làm chứng.

+ Người làm chứng được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

– Người làm chứng còn có nghĩa vụ có mặt theo  giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị giẫn giải.

Người làm chứng phải trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

Những người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không lý do bất khả hoặc không do trở ngại khác quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Điều 382 hoặc  Điều 383 Bộ luật Hình sự năm 2015.

 

Điều 66. Người làm chứng

1. Người làm chứng là người biết được những tình tiết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và được cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng triệu tập đến làm chứng.

2. Những người sau đây không được làm chứng:

a) Người bào chữa của người bị buộc tội;

b) Người do nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất mà không có khả năng nhận thức được những tình tiết liên quan nguồn tin về tội phạm, về vụ án hoặc không có khả năng khai báo đúng đắn.

3. Người làm chứng có quyền:

a) Được thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ quy định tại Điều này;

b) Yêu cầu cơ quan triệu tập bảo vệ tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, tài sản và quyền, lợi ích hợp pháp khác của mình, người thân thích của mình khi bị đe dọa;

c) Khiếu nại quyết định, hành vi tố tụng của cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng liên quan đến việc mình tham gia làm chứng;

d) Được cơ quan triệu tập thanh toán chi phí đi lại và những chi phí khác theo quy định của pháp luật.

4. Người làm chứng có nghĩa vụ:

a) Có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng. Trường hợp cố ý vắng mặt mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho việc giải quyết nguồn tin về tội phạm, khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử thì có thể bị giẫn giải;

b) Trình bày trung thực những tình tiết mà mình biết liên quan đến nguồn tin về tội phạm, về vụ án và lý do biết được những tình tiết đó.

5. Người làm chứng khai báo gian dối hoặc từ chối khai báo, trốn tránh việc khai báo mà không lý do bất khả hoặc không do trở ngại khác quan thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật Hình sự.

6. Cơ quan, tổ chức nơi người làm chứng làm việc hoặc học tập có trách nhiệm tạo điều kiện để họ tham gia tố tụng .

 

Tiêu Dao