Tìm hiểu nội dung Điều 170 Bộ luật hình sự năm 2015 về “Tội cưỡng đoạt tài sản”

73002
Đánh giá bài viết

Tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại Điều 170 BLHS năm 2015 có một số điểm mới so với quy định tại Điều 135 BLHS năm 2009.

Ảnh minh họa.

Khách thể của tội cưỡng đoạt tài sản là quyền sở hữu tài sản của nhà nước, cơ quan, tổ chức, cá nhân và quyền nhân thân của con người;

Đối tượng tác động của tội phạm này là tài sản, bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và con người.

Về mặt khách quan, thì tội cưỡng đoạt tài sản được thể hiện bởi hành vi: đe dọa sẽ dùng vũ lực ; hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản. Trong đó:

+ Đe dọa sẽ dùng vũ lực là hành vi thể hiện thái độ, cử chỉ, lời nói tạo cho người bị tấn công cảm giác sợ và tin rằng người phạm tội sẽ dùng bạo lực nếu không để cho lấy tài sản. Giữa thời điểm đe dọa sẽ dùng vũ lực với thời điểm dùng vũ lực có khoảng cách nhất định về thời gian. Cho nên, người bị đe dọa có điều kiện suy nghĩ, cân nhắc để quyết định hành động. Do vậy, sức mãnh liệt của hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực chưa đến mức làm cho người bị đe dọa lâm vào tình trạng không thể chống cự được.

+ Dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản là hành vi sẽ làm một việc gây thiệt hại về tài sản, danh dự, uy tín nếu người bị uy hiếp không thõa mãn yêu cầu chiếm đoạt của người phạm tội (như đe dọa hủy hoại tài sản, tố giác hành vi phạm pháp hoặc hành vi vi phạm đạo đức, loan tin về đời tư…của người bị đe dọa).

– Tội cưỡng đoạt tài sản là tội phạm cấu thành hình thức và được coi là hoàn thành từ thời điểm người phạm tội thực hiện một trong các hành vi thuộc mặt khách quan của cấu thành tội phạm. Việc người thực hiện hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có hành vi khác uy hiếp tinh thần người khác có chiếm đoạt tài sản hay không không ảnh hưởng đến việc định tội danh.

Chủ thể của tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại tất cả các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 170 BLHS là người từ đủ 16 tuổi trở lên có đủ năng lực trách nhiệm hình sự. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi có đủ năng lực trách nhiệm hình sự chỉ là chủ đề của tội cưỡng đoạt tài sản quy định tại các khoản 2, 3 và 4 Điều 170 BLHS.

– Tội cưỡng đoạt tài sản được thực hiện do lỗi cố ý trực tiếp. Người phạm tội nhận thức rõ hành vi đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc dùng thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác do mình thực hiện là nguy hiểm cho xã hội. Đồng thời thấy trước hậu quả của hành vi đó là xâm phạm quyền sở hữu tài sản của người khác và mong muốn hậu quả đó xảy ra.

– Mục đích chiếm đoạt tài sản là yếu tố bắt buộc về mặt chủ quan của cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản.

 Điều 170 BLHS quy định bốn khung hình phạt đối với người phạm tội cưỡng đoạt tài sản.

– Khung 1: Quy định hình phạt tù từ 01 năm đến 05 năm áp dụng đối với người phạm tội không có tình tiết tăng nặng định khung hình phạt;

– Khung 2: Quy định hình phạt tù từ 03 năm đến 10 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: Có tổ chức; Có tính chất chuyên nghiệp; Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ; Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; Tái phạm nguy hiểm (xem phần bình luận về các tình tiết định khung tương ứng tại khoản 2 Điều 168 BLHS).

– Khung 3: Quy định hình phạt tù từ 07 năm đến 15 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp nào sau đây: Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh (xem phần bình luận về các tình tiết định khung tương ứng tại khoản 3 Điều 168 BLHS).

– Khung 4: Quy định hình phạt tù từ 12 năm đến 20 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây: chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm tram triệu đồng trở lên; Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp (xem phần bình luận về các tình tiết định khung tương ứng tại khoản 4 Điều 168 BLHS).

– Hình phạt bổ sung được quy định tại khoản 5 Điều 170 BLHS là người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

So với quy định tại Điều 135 BLHS năm 2009, thì quy định tại Điều 170 BLHS năm 2015 có một số điểm mới sau đây:

– Thứ nhất, bỏ tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng:, bổ sung các tình tiết “Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ”; “Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội” làm tình tiết tăng nặng định khung hình phạt tại khoản 2.

– Thứ hai, bỏ tình tiết “Gây hậu quả nghiêm trọng”, bổ sung tình tiết “Lợi dung thiên tại, dịch bệnh” làm tình tiết tăng nặng định khung hình phạt tại khoản 3.

-Thứ ba, bỏ tình tiết “Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng”, bổ sung tình tiết “Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp” làm tình tiết tăng nặng định khung hình phạt tại khoản  4.

Điều 170. Tội cưỡng đoạt tài sản

1. Người nào đe dọa sẽ dùng vũ lực hoặc có thủ đoạn khác uy hiếp tinh thần người khác nhằm chiếm đoạt tài sản, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

a) Có tổ chức;

b) Có tính chất chuyên nghiệp;

c) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

d) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

đ) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

e) Tái phạm nguy hiểm.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

Quang Thắng