Tìm hiểu nội dung Điều40 BLHS năm 2015 về “Hình phạt chính áp dụng đối với cá nhân phạm tội: Tử hình”

2822
Đánh giá bài viết

Tử hình là hình phạt đặc biệt được áp dụng trong những trường hợp phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia (chương XIII BLHS năm 2015), xâm phạm tính mạng con người (chương XIV BLHS năm 2015), các tội phạm về ma túy (chương XX BLHS năm 2015), tham nhũng (Mục 1 Chương XXIII BLHS năm 2015) và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

Ảnh minh họa.

Theo Điều 40 BLHS năm 2015 thì tử hình được áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong các nhóm tội phạm nêu trên.

Theo quy định của Luật thi hành án hình sự thì hình phạt tử hình được thi hành bằng hình thức tiêm thuốc từ sau ngày 01/07/2011.

Không áp dụng hình phạt tù tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại khoản 3 điều luật, cụ thể là các trường hợp sau đây: Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con nhỏ dưới 36 tháng tuổi; Người đủ 75 tuổi trở lên; Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất 3/4 tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều luật hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Điều 40. Tử hình

1. Tử hình là hình phạt đặc biệt chỉ áp dụng đối với người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng thuộc một trong nhóm các tội xâm phạm an ninh quốc gia, xâm phạm tính mạng con người, các tội phạm về ma túy, tham nhũng và một số tội phạm đặc biệt nghiêm trọng khác do Bộ luật này quy định.

2. Không áp dụng hình phạt tử hình đối với người dưới 18 tuổi khi phạm tội, phụ nữ có thai, phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi hoặc người đủ 75 tuổi trở lên khi phạm tội hoặc khi xét xử.

3. Không thi hành án tử hình đối với người bị kết án nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Phụ nữ có thai hoặc phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi;

b) Người đủ 75 tuổi trở lên;

c) Người bị kết án tử hình về tội tham ô tài sản, tội nhận hối lộ mà sau khi bị kết án đã chủ động nộp lại ít nhất ba phần tư tài sản tham ô, nhận hối lộ và hợp tác tích cực với cơ quan chức năng trong việc phát hiện, điều tra, xử lý tội phạm hoặc lập công lớn.

4. Trong trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này hoặc trường hợp người bị kết án tử hình được ân giảm, thì hình phạt tử hình được chuyển thành tù chung thân.

Quang Thắng