Tìm hiểu nội dung về “Phong tỏa tài khoản” Điều 438 BLTTHS năm 2015

991
Đánh giá bài viết

Trong tố tụng hình sự, phong tỏa tài khoản là biện pháp cưỡng chế áp dụng đối với người bị buộc tội (cá nhân, pháp nhân thương mại) về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền, tịch thu tài sản hoặc để đảm bảo bồi thường thiệt hại.

Ảnh minh họa.
Điều 438. Phong tỏa tài khoản

1. Phong tỏa tài khoản áp dụng đối với pháp nhân bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử về tội mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tiền hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và có căn cứ xác định pháp nhân đó có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

2. Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

3. Chỉ phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với mức có thể phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại.

4. Cơ quan có thẩm quyền phong tỏa tài khoản phải giao quyết định phong tỏa tài khoản cho đại diện tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân.

5. Thẩm quyền, trình tự, thủ tục phong tỏa tài khoản được thực hiện theo quy định tại Điều 129 của Bộ luật này.

– Phong tỏa tài khoản cũng được áp dụng đối với tài khoản của cá nhân, tổ chức khác nếu có căn cứ xác định số tiền trong tài khoản đó liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân. Việc phong tỏa tài khoản của pháp nhân được áp dụng khi có căn cứ xác định pháp nhân có tài khoản tại tổ chức tín dụng hoặc kho bạc Nhà nước.

– Khi phong tỏa tài khoản của pháp nhân bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cơ quan có thẩm quyền chỉ được phong tỏa số tiền trong tài khoản tương ứng với các mức có thể bị phạt tiền hoặc bồi thường thiệt hại. Mức có thể bị phạt tiền, hoặc bồi thường thiệt hại nói trong điều này được xác định dựa vào tính chất, mức độ thiệt hại do hành vi phạm tội của pháp nhân gây ra. Mức này về cơ bản chỉ có thể xác định một cách tương đối.

– Khi áp dụng biện pháp phong tỏa tài khoản của pháp nhân, lệnh phong tỏa tài khoản được giao cho tổ chức tín dụng hoặc kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản đó. Tổ chức tín dụng hoặc kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân, tổ chức khác có liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về việc phong tỏa tài khoản. Số tiền trong tài khoản bị phong tỏa sẽ không được lưu thông. Biện pháp này được hủy bỏ trong các trường hợp sau: vụ án bị đình chỉ; pháp nhân được tòa án tuyên vô tội hoặc không áp dụng hình phạt tiền; pháp nhân không phải bồi thường thiệt hại hoặc nếu xét thấy việc phong tỏa tài khoản không còn cần thiết.

– Thẩm quyền ra lệnh phong tỏa tài khoản thuộc về những người có thẩm quyền ra lệnh bắt bị can, bị cáo để tạm giam quy định tại khoản 1 điều 113 Bộ luật Hình sự, Cụ thể là: Thủ tướng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Trường hợp này, lệnh phong tỏa tài khoản phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành; Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp; Chánh án, Phó Chánh án Tòa nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử và Thẩm phán được phân công làm chủ tọa phiên tòa mới có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh phong tỏa tài khoản của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng Cơ quan điều tra phải được thông báo ngay cho Viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

Ngay sau khi nhận được lệnh phong tỏa tài khoản, Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước đang quản lý tài khoản của pháp nhân hoặc tài khoản của cá nhân hoặc tổ chức khác có liên quan đến hành vi phạm tội của pháp nhân phải thực hiện ngay việc phong tỏa tài khoản và lập biên bản về phong tỏa tài khoản.

Biên bản về việc phong tỏa tài khoản được lập thành năm bản, trong đó một bản được giao ngay cho pháp nhân bị phong tỏa tài khoản, một bản giao cho cá nhân, tổ chức có liên quan đến pháp nhân (nếu có), một bản gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp, một bản đưa vào hồ sơ vụ án, một bản lưu tại Tổ chức tín dụng hoặc Kho bạc Nhà nước.

Thanh Đạt