Tìm hiểu nội nội dung Điều 166 BLHS năm 2015 về “Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo”

5747
Đánh giá bài viết

Hành vi phạm tội này xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo của con người được Hiến pháp năm 2013 quy định tại Điều 30 và được quy định cụ thể trong Luật Khiếu nại năm 2011 và Luật Tố cáo năm 2011.

 

Ảnh minh họa.

 

Mặt khách quan của tội phạm này được thể hiện ở người phạm tội thực hiện một trong các hành vi sau đây:

– Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo. Hành vi dùng vũ lực là hành vi dùng sức mạnh vật chất tác động vào người khác như đánh, trói hoặc đe dọa vũ lực là hành vi bằng lời nói, cử chỉ dọa sẽ dùng vũ lực hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở, gây khó khăn cho việc khiếu nại tố cáo của người khác ở bất kỳ khâu nào như tiếp nhận đơn, thư khiếu nại tố cáo, xét và giải quyết khiếu nại tố cáo, xử lý người bị khiếu nại, tố cáo.

– Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo là hành vi của người có trách nhiệm phải thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền về việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân về vụ việc nào đó nhưng đã không chấp hành, tìm mọi cách trì hoãn việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo.

Hành vi này cấu thành tội khi đã gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo về vật chất hay tinh thần như không chịu nhận công chức, viên chức bị buộc thôi việc trái pháp luật trở lại làm việc đã gây thiệt hại về vật chất và tinh thần của người đó…

Chủ thể của tội phạm được quy định tại điểm a khoản 1 Điều này là chủ thể thường tức là người đạt độ tuổi theo luật định và có năng lực TNHS.

Trường hợp người phạm tội là người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn để cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo thì bị xử phạt theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 166 BLHS năm 2015.

Chủ thể của tội phạm được quy định tại điểm b khoản 1 Điều này là chủ thể đặc biệt, có nghĩa là người có trách nhiệm trong việc chấp hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo như thủ trưởng cơ quan nhà nước, người đứng đầu tổ chức xã hội, giám đốc công ty, doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế.

Người phạm tội thực hiện hành vi phạm tối với lỗi cố ý. Người phạm tội nhận thức được hành vi của mình là nguy hiểm cho xã hội, xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo của con người nhưng vẫn mong muốn thực hiện.

Điều 166 BLHS năm 2015 quy định 2 khung hình phạt:

– Khung 1: (khung cơ bản) Quy định hình phạt áp dụng đối với người phạm tội bao gồm bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc bị phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

– Khung 2 (khung tăng nặng) Có mức phạt tù từ 02 năm đến 07 năm áp dụng đối với người phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau:

+ Có tổ chức;

+ Trả thù người khiếu nại, tố cáo là hành vi gây thiệt hại về thể chất, tài sản, tinh thần, quyền và lợi ích hợp pháp khác cho người khiếu nại, tố cáo vì họ đã khiếu nại, tố cáo;

+ Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

+ Dẫn đến biểu tình;

+ Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

 

Điều 166. Tội xâm phạm quyền khiếu nại, tố cáo

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc hành vi khác cản trở việc khiếu nại, tố cáo, việc xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc việc xử lý người bị khiếu nại, tố cáo;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn cản trở việc thi hành quyết định của cơ quan có thẩm quyền xét và giải quyết khiếu nại, tố cáo gây thiệt hại cho người khiếu nại, tố cáo.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

a) Có tổ chức;

b) Trả thù người khiếu nại, tố cáo;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

d) Dẫn đến biểu tình;

đ) Làm người khiếu nại, tố cáo tự sát.

3. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

 

 

Quang Thắng